TP.HCM cho phép áp dụng bảng giá đất hiện hành để tính thuế? Bảng giá đất TPHCM năm 2024 theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND ra sao?
TP.HCM cho phép áp dụng bảng giá đất hiện hành để tính thuế?
Ngày 21/9/2024 UBND TP.HCM vừa có Công văn 5635/UBND-ĐT về giải quyết nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai trên địa bàn Thành phố.
Theo đó, Ủy ban nhân dân Thành phố có ý kiến như sau:
Trong thời gian Thành phố chưa ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 02/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định Bảng giá đất theo khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024.
Chấp thuận việc sử dụng Bảng giá đất được ban hành theo Luật Đất đai 2013 như đã thực hiện trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 (Bảng giá đất theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất theo Quyết định 56/2023/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố) để giải quyết nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 cho đến khi ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 02/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định Bảng giá đất.
Như vậy, trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 cho đến khi ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về Bảng giá đất thì chấp thuận việc sử dụng Bảng giá đất được ban hành theo Luật Đất đai 2013 như đã thực hiện trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 để giải quyết nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai
Theo như Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2024.
Thì cụ thể, Bảng giá đất TPHCM năm 2024 chi tiết ở các quận, huyện như sau:
Bảng giá đất nông nghiệp TP HCM năm 2024 theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND ra sao?
Theo Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND có nêu rõ về bảng giá đất nông nghiệp TP.HCM năm 2024 như sau:
(1) Phân khu vực và vị trí đất:
– Khu vực: đất nông nghiệp được phân thành ba (03) khu vực:
+ Khu vực I: thuộc địa bàn các quận;
+ Khu vực II: thuộc địa bàn các huyện Hóc Môn, huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè, huyện Củ Chi;
+ Khu vực III: địa bàn huyện Cần Giờ
– Vị trí:
+ Đối với đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản: Chia làm ba (03) vị trí:
++ Vị trí 1: tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 200m;
++ Vị trí 2: không tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 400m;
++ Vị trí 3: các vị trí còn lại
+ Đối với đất làm muối: chia làm ba (03) vị trí:
++ Vị trí 1: thực hiện như cách xác định đối với đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản;
++ Vị trí 2: có khoảng cách đến đường giao thông thủy, đường bộ hoặc đến kho muối tập trung tại khu vực sản xuất trong phạm vi 400m;
++ Vị trí 3: các vị trí còn lại
(2) Bảng giá các loại đất nông nghiệp:
– Bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác (Bảng 1):
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
Vị trí 1
250000
200000
160000
Vị trí 2
200000
160000
128000
Vị trí 3
160000
128000
102400
– Bảng giá đất trồng cây lâu năm (Bảng 2):
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
Vị trí 1
300000
240000
192000
Vị trí 2
240000
192000
153600
Vị trí 3
192000
153600
122900
– Bảng giá đất rừng sản xuất (Bảng 3):
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí
Đơn giá
Vị trí 1
190000
Vị trí 2
152000
Vị trí 3
121600
* Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tính bằng 80% giá đất rừng sản xuất
– Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản (Bảng 4):
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
Vị trí 1
250000
200000
160000
Vị trí 2
200000
160000
128000
Vị trí 3
160000
128000
102400
– Bảng giá đất làm muối (Bảng 5):
Đơn vị tính: đồng/m
Vị trí
Đơn giá
Vị trí 1
135000
Vị trí 2
108000
Vị trí 3
86400
– Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường được tính bằng 150% đất nông nghiệp cùng khu vực của cùng loại đất
Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 153 Luật đất đai 2024 có nêu rõ như sau:
Các khoản thu ngân sách từ đất đai
1. Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất;
b) Tiền thuê đất;
c) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai;
d) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
đ) Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;
e) Thuế sử dụng đất;
g) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
h) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
i) Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
Tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được tính căn cứ vào bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất tiếp theo. Trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ trước thì tiền thuê đất phải nộp được điều chỉnh nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn.
Tỷ lệ điều chỉnh do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn không quá tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm trước đó.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Theo đó, các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:
– Tiền sử dụng đất;
– Tiền thuê đất;
– Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai;
– Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
– Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;
– Thuế sử dụng đất;
– Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
– Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
– Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
Hiện nay, có rất nhiều hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định và có một số loại giấy tờ được lập trước năm 1993 nhưng lại chưa được cấp Sổ đỏ. Theo đó tới đây, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, sẽ có 13 trường hợp sử dụng đất có giấy tờ trước 15/10/1993 được cấp Sổ đỏ từ 01/8/2024.
1. 13 trường hợp sử dụng đất có giấy tờ trước 15/10/1993 được cấp Sổ đỏ từ 01/8/2024
Theo quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong những loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 sau đây sẽ được cấp “Sổ đỏ” và không phải nộp tiền sử dụng đất:
(1) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời kỳ thực hiện các chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam.
(2) Một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan thuộc chế độ cũ có thẩm quyền cấp bao gồm:
Bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi bất động sản được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
Văn tự mua bán/tặng cho/đổi/thừa kế nhà ở gắn liền với đất ở có giấy chứng nhận từ cơ quan thuộc chế độ cũ.
Di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở có giấy chứng nhận từ cơ quan thuộc chế độ cũ.
Giấy phép cho xây cất nhà ở.
Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc được cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
Bản án đã có hiệu lực thi hành của Tòa án thuộc chế độ cũ.
(3) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.
(4) Giấy tờ chuyển nhượng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở nay được Ủy ban nhân dân (UBND) xã xác nhận đất đã sử dụng từ 15/10/1993.
(5) Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước 18/12/1980 có tên người sử dụng đất.
(6) 01 trong các giấy tờ được lập trong thời kỳ đăng ký ruộng đất bao gồm:
Biên bản xét duyệt xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã.
Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, tỉnh lập.
Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất
Giấy tờ chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất do UBND xã/huyện/tỉnh cấp.
(7) Giấy tờ kê khai, đăng ký nhà cửa có ghi diện tích đất có nhà được UBND xã, huyện hoặc tỉnh xác nhận.
(8) Giấy tờ giao đất của đơn vị quốc phòng cho các cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ.
(9) Dự án/danh sách/văn bản có tên người sử dụng đất về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(10) Giấy tờ chứng minh được quyền sở hữu nhà ở, công trình; xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền về việc cấp phép nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
(11) Giấy tờ tạm giao đất của UBND huyện, tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước 01/7/1980 hoặc được UBND huyện, tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
(12) Giấy tờ chứng minh việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm hoặc xây dựng nhà ở bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;
(13) Một số giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 do UBND tỉnh quy định tùy thuộc vào tình hình thực tiễn của địa phương.
2. Điều kiện để được cấp Sổ đỏ lần đầu khi sở hữu đất không giấy tờ
Theo Luật Đất đai 2024, có 03 tiêu chí đất không giấy tờ sử dụng ổn định được xét cấp Sổ đỏ bao gồm:
Tiêu chí 1: Không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.
Tiêu chí 2: Không thuộc một trong các trường hợp vi phạm luật đất đai trước 01/07/2014 tại Điều 139 Luật Đất đai 2024.
Tiêu chí 3: Không thuộc trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền (Điều 140).
Theo đó, trường hợp hộ gia đình đáp ứng được cả 03 tiêu chí trên, đồng thời được UBND xã nơi có đất xác nhận đất không có tranh chấp thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2024. Cụ thể:
2.1 Đối với đất sử dụng ổn định trước 18/12/1980
* Đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống:
Có diện tích đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức theo khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.
Có diện tích đất nhỏ hơn hạn mức theo khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng toàn bộ diện tích đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Có diện tích xây dựng nhà ở/công trình phục vụ đời sống vượt hạn mức: Diện tích được công nhận là diện tích thực tế xây dựng. Đối với phần diện tích vượt hạn mức thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất.
* Đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ:
Diện tích đất được công nhận theo diện tích thực tế đã sử dụng.
Hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất ổn định, lâu dài.
* Với một số đất khác:
Hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp, không phải đất ở: Được công nhận theo quy định.
Hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp: Được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu công nhận mục đích đất phi nông nghiệp, đồng thời phù hợp với quy hoạch thì được công nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
2.2 Đối với đất sử dụng từ 18/12/1980 – trước 15/10/1993
* Đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống:
Diện tích đất đủ hoặc vượt hạn mức theo quy định: Diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Diện tích đất nhỏ hơn hạn mức: Diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thửa đất và cũng không phải nộp tiền sử dụng đất.
Diện tích xây dựng vượt hạn mức: Diện tích được công nhận dựa vào diện tích xây dựng thực tế. Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng cho phần diện tích vượt hạn mức.
* Đất phi nông nghiệp:
Đối với đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp: công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
* Với một số đất khác:
Hiện trạng là đất phi nông nghiệp không phải đất ở: Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
Hiện trạng là đất nông nghiệp được công nhận thông qua hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất: Nếu muốn chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp và được công nhận thì cần phải phù hợp với quy hoạch và nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
2.3 Đối với đất sử dụng từ 15/10/1993 – trước 01/07/2014
* Đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống:
Có diện tích đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức theo tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận đúng với hạn mức.
Có diện tích đất nhỏ hơn hạn mức theo khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 thì toàn bộ diện tích thửa đất sẽ được công nhận là đất ở.
Diện tích xây dựng nhà ở và công trình phục vụ đời sống vượt hạn mức: Diện tích đất ở được công nhận theo diện tích xây dựng trên thực tế.
* Đối với đất phi nông nghiệp:
Công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
* Đối với phần diện tích đất còn lại:
Hiện trạng là đất phi nông nghiệp không phải đất ở: Áp dụng điểm c khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
Hiện trạng là đất nông nghiệp được công nhận thông qua hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất: Nếu muốn chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp và được công nhận thì cần phải phù hợp với quy hoạch và nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
* Trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân:
Sử dụng chung 01 thửa đất thì hạn mức được tính bằng tổng hạn mức đất ở của hộ gia đình hoặc cá nhân đó.
Sử dụng nhiều thửa đất được UBND xã xác nhận đã sử dụng ổn định từ trước 15/10/1993 thì hạn mức được xác định theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024 đối với từng thửa đất đó.
2.4 Một số trường hợp khác
Bên cạnh các trường hợp trên, Điều 138 Luật Đất đai 2024 cũng đề cập một số trường hợp khác cũng được cấp Sổ đỏ gồm:
Hộ gia đình/cá nhân được giao đất nông nghiệp theo khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024 đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước 01/7/2024:
Có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Được UBND xã nơi có đất xác nhận đất không có tranh chấp.
Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận sẽ được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
Hộ gia đình/cá nhân sử dụng đất nông nghiệp:
Ổn định
Được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp
Thì được giao đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng diện tích sẽ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Tóm lại: Nhà nước sẽ căn cứ tùy từng giai đoạn sử dụng đất để thực hiện việc cấp Sổ đỏ cho những người đang sử dụng đất nhưng không đủ giấy tờ mà vẫn đáp ứng được một số những điều kiện theo quy định.
Trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện thì sẽ được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho tới khi Nhà nước thu hồi đất và cần phải thực hiện việc kê khai đăng ký đất đai theo đúng quy định.
Trên đây là cập nhật về 13 trường hợp sử dụng đất có giấy tờ trước 15/10/1993 được cấp Sổ đỏ.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
Xử lý nghiêm hành vi đầu cơ, găm hàng tăng giá, thao túng giá
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được đề cập đến tại Nghị quyết 128/NQ-CP của Chính phủ Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8/2024.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chú trọng một số nội dung như:
Tiếp tục ưu tiên tối đa cho thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; kiên quyết tiết kiệm chi thường xuyên, tăng chi cho đầu tư phát triển.
Cụ thể, các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao nắm chắc tình hình thị trường, giá cả hàng hóa để có giải pháp phù hợp, hiệu quả ổn định thị trường. Thúc đẩy sản xuất, bảo đảm cung ứng đầy đủ nguồn hàng, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, gây tăng giá đột biến, nhất là thời điểm thị trường có nhu cầu tăng cao và tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ.
Bên cạnh đó, tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai quy định về quản lý giá, thuế, phí, ổn định giá nguyên vật liệu, mặt hàng thiết yếu cho sản xuất kinh doanh và đời sống của Nhân dân.
Đồng thời, xử lý nghiêm theo pháp luật các hành vi đầu cơ, găm hàng tăng giá, thao túng giá. Chuẩn bị các phương án giá, lộ trình điều chỉnh giá các mặt hàng, dịch vụ do Nhà nước quản lý với mức độ, thời điểm phù hợp, tránh dồn vào cùng một thời điểm, trong đó có giá điện, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, giá các dịch vụ giáo dục đào tạo, bảo đảm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra.
Ngoài ra, cần thực hiện hiệu quả các giải pháp thu ngân sách nhà nước thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tiếp tục mở rộng cơ sở thu, nhất là thu các giao dịch thương mại điện tử, nhà cung cấp nền tảng số nước ngoài, triển khai cổng dữ liệu thông tin về sàn thương mại điện tử.
Tích cực, khẩn trương mở rộng triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động, cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng, nhất là dịch vụ ăn uống…; phấn đấu bằng được thu ngân sách nhà nước năm 2024 vượt trên 10% dự toán Quốc hội giao.
Tiếp tục đẩy mạnh tiết kiệm chi, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn lực bảo đảm cho đầu tư phát triển và an sinh xã hội. Chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi; cắt giảm, tiết kiệm 5% dự toán chi thường xuyên được giao theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngay từ khi phân bổ cấp phát ở trung ương.
Nghị quyết 128/NQ-CP được ban hành ngày 08/9/2024.
—————————–
Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
Diện tích tối thiểu tách thửa đất theo quy định Luật đất đai 2024 thế nào? Diện tích tách thửa đất ở tại các tỉnh, thành phố Việt Nam là bao nhiêu?
1. Quy định về diện tích tối thiểu tách thửa đất theo Luật Đất đai 2024?
Diện tích tối thiểu tách thửa được hiểu là quy định của pháp luật đất đai về giới hạn diện tích thấp nhất mà người sử dụng đất được quyền tách từ một thửa đất lớn thành hai hay nhiều thửa đất mới có diện tích nhỏ hơn.
Theo khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.
Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
2. Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở năm 2024 tại 63 tỉnh, thành phố
Dưới đây là tổng hợp quy định về diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại 63 tỉnh, thành phố:
(1) Thành phố Hà Nội
Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
+ Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên;
+ Có diện tích không nhỏ hơn 30m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% hạn mới giao đất ở (mức tối thiểu) đối với các xã còn lại.
Hạn mức giao đất ở tái định cư; giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội được quy định như sau:
Khu vực
Mức tối thiểu
Các phường
30 m2
Các xã giáp ranh các quận và thị trấn
60 m2
Các xã vùng đồng bằng
80 m2
Các xã vùng trung du
120 m2
Các xã vùng miền núi
150 m2
Khi chia tách thửa đất có hình thành ngõ đi sử dụng riêng thì ngõ đi phải có mặt cắt ngang từ 2m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các phường, thị trấn và các xã giáp ranh. Thửa đất sau khi chia tách phải đảm bảo đủ điều kiện nêu trên.
(Theo Quyết định 20/2017/QĐ-UBND ngày 01/6/2017).
(2) Thành phố Hồ Chí Minh
Diện tích tối thiểu của thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa (sau khi trừ lộ giới) như sau:
Khu vực
Thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa
Khu vực 1: gồm các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú.
tối thiểu 36m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03 mét.
Khu vực 2: gồm các Quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và Thị trấn các huyện.
tối thiểu 50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét.
Khu vực 3: gồm huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ (ngoại trừ thị trấn).
tối thiểu 80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét.
(Theo Quyết định 60/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017).
(3) Thành phố Đà Nẵng
– Diện tích tối thiểu của thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Diện tích đất ở tối thiểu 50,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,0m được áp dụng cho các phường thuộc quận Hải Châu và quận Thanh Khê.
+ Diện tích đất ở tối thiểu 60,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,0m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
++ Các phường thuộc quận Sơn Trà;
++ Phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ thuộc quận Ngũ Hành Sơn;
++ Phường Khuê Trung, phường Hòa Thọ Đông thuộc quận Cẩm Lệ;
++ Phường Hòa Minh, Hòa Khánh Nam thuộc quận Liên Chiểu.
+ Diện tích đất ở tối thiểu 70,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,5m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
++ Phường Hòa An thuộc quận Cẩm Lệ;
++ Các phường còn lại thuộc quận Liên Chiểu, trừ các vị trí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
+ Diện tích đất ở tối thiểu 80,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 4,0m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
++ Các phường còn lại thuộc quận Ngũ Hành Sơn, trừ các vị trí quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND;
++ Các phường còn lại thuộc quận Cẩm Lệ, trừ các vị trí quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND;
++ Vị trí mặt tiền Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, Quốc lộ 14G, ĐT 602, ĐT 605 thuộc địa phận huyện Hòa Vang.
+ Diện tích đất ở tối thiểu 120,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 5,0m được áp dụng cho các xã thuộc huyện Hòa Vang, huyện Hoàng Sa, trừ các vị trí quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND.
– Trường hợp tách thửa đất có diện tích đất tự mở đường làm lối đi, yêu cầu người sử dụng đất có văn bản tự nguyện hiến đất mở đường, có UBND phường, xã xác nhận và đường đi mới hình thành tối thiểu phải bằng với lộ giới kiệt hẻm tại khu vực theo quy định đối với các quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu; huyện Hòa Vang từ 5m trở lên và đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực, phần diện tích này thể hiện là đường giao thông.
– Diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa đối với khu vực đã có quy hoạch tỷ lệ từ 1/2.000 đến 1/500 để thực hiện dự án nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất (trừ dự án quy hoạch nâng cấp mở rộng đường, kiệt, hẻm):
+ Diện tích 100m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 4m đối với các quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà.
+ Diện tích 150m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 4,5m đối với các quận: Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu.
+ Diện tích 200m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 5m đối với huyện Hòa Vang.
(Theo Quyết định 29/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 được bổ sung tại Điều 2 Quyết định 31/2020/QĐ-UBND ngày 03/9/2020).
(4) Thành phố Hải Phòng
Các thửa đất hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ 02 điều kiện sau:
– Đối với khu vực đô thị (các phường thuộc quận và thị trấn thuộc huyện): phần diện tích được tách thửa đảm bảo chỉ giới xây dựng theo quy hoạch, cạnh nhỏ nhất của thửa đất phải ≥ 3,0m và đảm bảo tổng diện tích thửa đất ≥ 30,0 m2.
– Đối với các khu dân cư thuộc các xã trên địa bàn các huyện: diện tích tách thửa không nhỏ hơn 50% mức tối thiểu của hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 4 Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND.
Đối với các trường hợp khi chia, tách thửa đất mà hình thành đường giao thông sử dụng chung thì đường giao thông sử dụng chung phải có mặt cắt ngang ≥ 1,5 m và diện tích, kích thước thửa đất sử dụng riêng phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định trên.
(Theo Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015).
(5) Thành phố Cần Thơ
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở:
Đất tại các phường, thị trấn: Diện tích tối thiểu được tách thửa từ 40m2 trở lên;
Đất tại các xã: Diện tích tối thiểu được tách thửa từ 60m2 trở lên.
Ngoài điều kiện đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại (1), các thửa đất được tách thửa phải có kích thước bề rộng và chiều sâu của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 04m.
(Theo Quyết định 16/2022/QĐ-UBND ngày 26/5/2022).
(6) Tỉnh Bắc Ninh
Diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa được quy định như sau:
Đối với đất ở đô thị, đất ở nông thôn ven quốc lộ, tỉnh lộ và thuộc quy hoạch khu đô thị mới thì diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 40,0 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 3,5 m.
Đất ở nông thôn không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Quyết định 15/2021/QĐ-UBND thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 70,0 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 4,0 m.
(Theo Quyết định 15/2021/QĐ-UBND ngày 26/8/2021).
(7) Tỉnh Quảng Trị
Các thửa đất sau tách thửa, đã trừ đi phần diện tích đất nằm trong chỉ giới quy hoạch, phần đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng (trừ đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tập trung ngoài dân cư) phải đảm bảo điều kiện tối thiểu với loại đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị, cụ thể:
Diện tích tối thiểu tại nông thôn là 60,0 m², có chiều rộng cạnh mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông hiện có tối thiểu là 5,0 m và chiều sâu tối thiểu trung bình hai cạnh của thửa đất đó được tính từ đường chỉ giới cho phép xây dựng công trình là 12,0 m nhưng đảm bảo chiều sâu cạnh ngắn tối thiểu là 9,0 m.
Diện tích tối thiểu tại đô thị là 45,0 m², có chiều rộng cạnh mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông hiện có tối thiểu là 4,5 m và chiều sâu tối thiểu trung bình hai cạnh của thửa đất đó được tính từ đường chỉ giới cho phép xây dựng công trình là 10,0 m nhưng đảm bảo chiều sâu cạnh ngắn tối thiểu là 8,0 m.
(Theo Quyết định 15/2024/QĐ-UBND ngày 14/8/2024).
(8) Tỉnh Long An
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở đô thị (tại các phường, thị trấn):
+ Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19 m; sau khi tách thửa và trừ đi diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình đường bộ, đường thủy thì diện tích tối thiểu của thửa đất là 45 m2, trong đó:
++ Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 05 m.
++ Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
+ Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 m; sau khi tách thửa và trừ đi diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình đường bộ, đường thủy thì diện tích tối thiểu của thửa đất là 36 m2, trong đó:
++ Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m.
++ Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m.
+ Thửa đất tiếp giáp đường giao thông công cộng nhưng chưa quy định chỉ giới đường đỏ; sau khi tách thửa và trừ đi diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình đường bộ, đường thủy thì diện tích tối thiểu của thửa đất là 80 m2, trong đó:
++ Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m.
++ Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m.
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở nông thôn (tại các xã):
+ Thửa đất khi tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19 m; sau khi tách thửa và trừ đi diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình đường bộ, đường thủy thì diện tích tối thiểu của thửa đất là 100 m2, trong đó:
++ Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 05 m.
++ Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m.
+ Thửa đất khi tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 m; sau khi tách thửa và trừ đi diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình đường bộ, đường thủy thì diện tích tối thiểu của thửa đất là 80 m2, trong đó:
++ Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m.
++ Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m.
+ Thửa đất tiếp giáp đường giao thông công cộng nhưng chưa có quy định chỉ giới đường đỏ; sau khi tách thửa và trừ đi diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình đường bộ, đường thủy thì diện tích tối thiểu của thửa đất là 100 m2, trong đó:
++ Chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m.
++ Chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 20 m.
(Theo Quyết định 42/2021/QĐ-UBND ngày 18/10/2021).
(9) Tỉnh An Giang
Theo Quyết định 19/2023/QĐ-UBND ngày 08/5/2023.
(10) Tỉnh Khánh Hòa
Theo Quyết định 28/2022/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 02/2024/QĐ-UBND ngày 22/1/2024).
(11) Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Theo Quyết định 44/2023/QĐ-UBND ngày 19/9/2023.
(12) Tỉnh Kiên Giang
Theo Quyết định 11/2021/QĐ-UBND ngày 16/8/2021.
(13) Tỉnh Bắc Giang
Theo Quyết định 40/2021/QĐ-UBND ngày 20/8/2021.
(14) Tỉnh Kon Tum
Theo Quyết định 26/2021/QĐ-UBND ngày 02/8/2021.
(15) Tỉnh Bắc Kạn
Theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 11/2021/QĐ-UBND ngày 23/8/2021).
(16) Tỉnh Lai Châu
Theo Quyết định 12/2021/QĐ-UBND ngày 16/4/2021.
(17) Tỉnh Bạc Liêu
Theo Quyết định 30/2021/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 41/2022/QĐ-UBND ngày 12/12/2022).
(18) Tỉnh Lâm Đồng
Theo Quyết định 51/2023/QĐ-UBND ngày 18/8/2023.
(19) Tỉnh Lạng Sơn
Theo Quyết định 28/2021/QĐ-UBND ngày 14/10/2021 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 39/2022/QĐ-UBND ngày 15/12/2022) .
(20) Tỉnh Bến Tre
Theo Quyết định 47/2022/QĐ-UBND ngày 28/10/2022.
(21) Tỉnh Lào Cai
Theo Quyết định 07/2022/QĐ-UBND ngày 10/02/2022.
(22) Tỉnh Bình Định
Theo Quyết định 36/2024/QĐ-UBND ngày 01/8/2024.
(23) Tỉnh Bình Dương
Theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND ngày 15/5/2023.
(24) Tỉnh Nam Định
Theo Quyết định 09/2022/QĐ-UBND ngày 26/14/2022.
(25) Tỉnh Bình Phước
Theo Quyết định 27/2020/QĐ-UBND ngày 16/10/2020.
(26) Tỉnh Nghệ An
Theo Quyết định 28/2021/QĐ-UBND ngày 17/9/2021.
(27) Tỉnh Bình Thuận
Theo Quyết định 21/2021/QĐ-UBND ngày 30/8/2021.
(28) Tỉnh Ninh Bình
Theo Quyết định 39/2023/QĐ-UBND ngày 18/5/2013.
(29) Tỉnh Cà Mau
Theo Quyết định 40/2021/QĐ-UBND ngày 30/11/2021.
(30) Tỉnh Ninh Thuận
Theo Quyết định 85/2014/QĐ-UBND ngày 18/11/2014.
(31) Tỉnh Phú Thọ
Theo Quyết định 16/2024/QĐ-UBND ngày 01/8/2024.
(32) Tỉnh Cao Bằng
Theo Quyết định 40/2021/QĐ-UBND ngày 10/11/2021.
(33) Tỉnh Phú Yên
Theo Quyết định 42/2014/QĐ-UBND ngày 06/11/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 22/2022/QĐ-UBND ngày 09/6/2022).
(34) Tỉnh Quảng Bình
Theo Quyết định 23/2017/QĐ-UBND ngày 13/7/2017.
(35) Tỉnh Đắk Lắk
Theo Quyết định 07/2022/QĐ-UBND ngày 21/01/2022 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 45/2023/QĐ-UBND ngày 29/12/2023).
(36) Tỉnh Quảng Nam
Theo Quyết định 15/2020/QĐ-UBND ngày 05/11/2020.
(37) Tỉnh Đắk Nông
Theo Quyết định 22/2021/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 19/2023/QĐ-UBND ngày 14/6/2023).
(38) Tỉnh Quảng Ngãi
Theo Quyết định 85/2021/QĐ-UBND ngày 31/12/2021.
(39) Tỉnh Điện Biên
Theo Quyết định 06/2023/QĐ-UBND ngày 08/5/2023.
(40) Tỉnh Quảng Ninh
Theo Quyết định 39/2021/QĐ-UBND ngày 29/7/2021.
(41) Tỉnh Đồng Nai
Theo Quyết định 35/2022/QĐ-UBND ngày 29/8/2022.
(42) Tỉnh Đồng Tháp
Theo Quyết định 22/2021/QĐ-UBND ngày 31/8/2021.
(43) Tỉnh Sóc Trăng
Theo Quyết định 02/2018/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 36/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020).
(44) Tỉnh Gia Lai
Theo Quyết định 03/2020/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 11/2024/QĐ-UBND ngày 20/3/2024).
(45) Tỉnh Sơn La
Theo Quyết định 42/2021/QĐ-UBND ngày 17/11/2021.
(46) Tỉnh Hà Giang
Theo Quyết định 33/2024/QĐ-UBND ngày 18/7/2024.
(47) Tỉnh Tây Ninh
Theo Quyết định 10/2023/QĐ-UBND ngày 26/4/2023.
(48) Tỉnh Hà Nam
Theo Quyết định 36/2017/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 52/2023/QĐ-UBND ngày 07/11/2023).
(49) Tỉnh Thái Bình
Theo Quyết định 17/2022/QĐ-UBND ngày 01/8/2022.
(50) Tỉnh Thái Nguyên
Theo Quyết định 04/2022/QĐ-UBND ngày 30/03/2022 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 16/2023/QĐ-UBND ngày 14/7/2023).
(51) Tỉnh Hà Tĩnh
Theo Quyết định 37/2020/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 31/2023/QĐ-UBND ngày 30/6/2023).
(52) Tỉnh Thanh Hóa
Theo Quyết định 4463/2014/QĐ-UBND và Quyết định 4655/2017/QĐ-UBND (có hiệu lực đến hết ngày 30/9/2024) được thay thế bằng Quyết định 55/2024/QĐ-UBND ngày 09/9/2024 (có hiệu lực từ ngày 01/10/2024)
(53) Tỉnh Hải Dương
Theo Quyết định 12/2022/QĐ-UBND ngày 04/10/2022.
(54) Tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo Quyết định 49/2021/QĐ-UBND ngày 25/8/2021 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 16/2024/QĐ-UBND ngày 29/3/2024).
(55) Tỉnh Tiền Giang
Theo Quyết định 04/2024/QĐ-UBND ngày 18/1/2024.
(56) Tỉnh Hậu Giang
Theo Quyết định 32/2022/QĐ-UBND ngày 29/9/2022.
(57) Tỉnh Trà Vinh
Theo Quyết định 26/2021/QĐ-UBND ngày 18/11/2021.
(58) Tỉnh Hòa Bình
Theo Quyết định 26/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 10/2022/QĐ-UBND ngày 08/3/2022).
(59) Tỉnh Tuyên Quang
Theo Quyết định 16/2014/QĐ-UBND ngày 13/10/2014 (sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 27/2022/QĐ-UBND ngày 15/8/2022).
(60) Tỉnh Vĩnh Long
Theo Quyết định 27/2021/QĐ-UBND ngày 01/11/2021.
(61) Tỉnh Hưng Yên
Theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND ngày 05/07/2023 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 09/2024/QĐ-UBND ngày 10/4/2024).
(62) Tỉnh Vĩnh Phúc
Theo Quyết định 28/2016/QĐ-UBND ngày 18/05/2016.
(63) Tỉnh Yên Bái
Theo Quyết định 15/2021/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 25/2023/QĐ-UBND ngày 02/11/2023).
—————————–
Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
Đã có Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định chi tiết đất trồng lúa
Ngày 11/9/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về đất trồng lúa
Một trong những nội dung đáng chú ý là chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Theo đó, ngân sách Nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa như sau:
(1) Hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa;
(2) Hỗ trợ 750.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa còn lại, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa;
(3) Hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ tại điểm (1) và (2) nêu trên được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, riêng đối với kinh phí phân bổ cho năm 2025 là số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm 2023.
Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ theo quy định tại điểm (3) nêu trên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.
Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định việc sử dụng kinh phí hỗ trợ như thế nào?
Tại Điều 15 Nghị định 12/2024/NĐ-CP quy định về việc sử dụng kinh phí hỗ trợ như sau:
(1) Việc sử dụng nguồn kinh phí do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 12 và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa trong dự toán chi cân đối ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2024/NĐ-CP này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập trình Hội đồng nhân dân cùng cấp căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, quyết định cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 12/2024/NĐ-CP.
(2) Nguồn kinh phí tại khoản 1 Điều này được sử dụng cho các hoạt động sau:
– Hỗ trợ cho người sử dụng đất trồng lúa: sử dụng giống lúa hợp pháp để sản xuất; áp dụng quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; xây dựng mô hình trình diễn; hoạt động khuyến nông; tổ chức đào tạo, tập huấn, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
Cải tạo, nâng cao chất lượng đất trồng lúa;
Đánh giá tính chất lý, hóa học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ 05 năm/lần;
Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã;
Hỗ trợ mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo hộ.
Nghị định 112/2024/NĐ-CP có hiệu lực khi nào?
Tại Điều 18 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các quy định, Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
b) Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
…
Theo đó, tại Điều 18 Nghị định 112/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 11/9/2024.
—————————–
Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau: