THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH VỚI CƠ QUAN THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ

Ngày 16/9/2024, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 2156/QĐ-BTC về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính.

Thủ tục đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử

Căn cứ Mục 1 Phần A Phần II Quyết định 2156/QĐ-BTC 2024 quy định về trình tự thực hiện thủ tục hành chính cấp Tổng cục Thuế về đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử/Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử như sau:

Trình tự thực hiện:

  • Bước 1: Người nộp thuế (NNT) thực hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/Cổng của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện đăng ký giao dịch và gửi đến Tổng cục Thuế.

Riêng đối với NNT là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số và sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử sau khi thực hiện đăng ký giao dịch điện tử phải đến cơ quan thuế bất kỳ xuất trình chứng minh thư nhân dân; hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân để nhận và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử.

NNT là cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 2; đồng thời hệ thống định danh, xác thực điện tử và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đã được kết nối, vận hành thì NNT được sử dụng tài khoản định danh điện tử thay thế cho việc xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu/thẻ căn cước công dân/thẻ căn cước để thực hiện thủ tục đăng ký, kích hoạt tài khoản giao dịch điện tử.

Sau khi hoàn thành việc thực hiện đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, NNT phải thực hiện đăng ký với ngân hàng nơi mở tài khoản theo quy định của ngân hàng (đối với trường hợp đăng ký để thực hiện nộp thuế điện tử).

  • Bước 2: Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, thực hiện kiểm tra, giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế.

Cách thức thực hiện:

Bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

 Thành phần, số lượng hồ sơ:

– Thành phần hồ sơ, gồm: Tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo mẫu số 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC .

– Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

 Thời hạn giải quyết

Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế.

Đối với trường hợp đăng ký để thực hiện nộp thuế điện tử: Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản gửi thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký nộp thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản đăng ký của người nộp thuế.

Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Tổng cục Thuế.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo tài khoản giao dịch thuế điện tử theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC .

Lệ phí: Không

Quyết định 2156/QĐ-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/8/2024.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

BỊ THU HỒI ĐẤT KHAI HOANG CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG KHÔNG?

1.   Đất khai hoang là gì?

Theo khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai 2024 có quy định phân loại đất gồm: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong những nhóm đất này, quy định pháp luật hiện hành chưa có quy định nào cụ thể về khái niệm đối với đất khai hoang.

Hiện nay pháp luật đất đai chưa có hướng dẫn hay giải thích thế nào là đất khai hoang. Trước ngày 27/11/2017, đất khai hoang được giải thích cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT như sau:

“Đất khai hoang: Là đất đang để hoang hoá, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp do cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

Tuy nhiên, đây không phải văn bản quy phạm pháp luật chuyên về đất đai (quy định trên không còn phù hợp với tất cả các quy định của pháp luật đất đai hiện nay) và Thông tư này đã có hiệu lực từ ngày 27/11/2017.

Nhưng có thể hiểu đất khai hoang là loại đất dùng để chỉ những khu vực mà đất đang để hoang hóa, chưa được người sử dụng khai thác những khu đất này đã được Nhà nước phê duyệt quy hoạch cho mục đích sử dụng là sản xuất nông nghiệp.

Hiện nay Nhà nước vẫn có chính sách khuyến khích khai hoang, cụ thể Điều 8 Luật Đất đai 2024 quy định về việc khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai cụ thể:

“1. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

2. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; xử lý đất, đất có mặt nước bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái hóa.

3. Lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy định của Luật này.”

Mặc dù vậy, nhưng theo Điều 222 Luật Đất đai 2024, việc khai hoang này được phải được quản lý và thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước, chứ không phải tự ý khai hoang như trước đây.

2.   Các trường hợp đất khai hoang bị thu hồi

Theo quy định tại Chương VI Luật Đất đai 2024 quy định về những lý do Nhà nước sẽ tiến hành thủ tục thu hồi đất của các chủ thể sử dụng đất như:

  • Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh.
  • Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Thu hồi để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
  • Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất do đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng, người dân tự nguyện trả lại đất.

Như vậy, Nhà nước sẽ thu hồi đất nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, trong đó gồm cả đất khai hoang.

3.   Bị thu hồi đất khai hoang có được bồi thường không?

Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà đất khai hoang khi bị nhà nước thu hồi có thể được bồi thường hoặc không được bồi thường, cụ thể:

3.1 Trường hợp thu hồi đất tự ý khai hoang trái phép 

Việc tự ý khai hoang xâm canh trái phép là một trong những trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024.

Như vậy, căn cứ theo Điều 101 và Điều 105 Luật Đất đai 2024, trường hợp Nhà nước thu hồi đất do lấn chiếm sẽ không được bồi thường về đất và bồi thường tài sản đầu tư vào đất.

3.2 Trường hợp thu hồi đất khai hoang đúng quy định

Theo khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024, đối tượng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trong đó có đối tượng có hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.

Như vậy, nếu đang sử dụng đất hoang mà có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì khi bị thu hồi đất thì sẽ được bồi thường.

Ngoài ra, đất khai hoang cũng cần đáp ứng được các điều kiện sau thì mới được bồi thường:

  • Có quyết định giao đất/thuê đất/chuyển mục đích sử dụng đất hoặc một số giấy tờ khác như Giấy tờ chuyển nhượng, Bằng khoán điền thổ, Sổ mục kê, sổ kiến điền… theo quy định cụ thể tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024.
  • Đang sử dụng đất không thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
  • Đáp ứng điều kiện được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp; văn bản công nhận kết quả đấu giá mà người này đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
  • Đáp ứng điều kiện về chủ thể sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 như: đang sử dụng đất nhưng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, sử dụng đất nông nghiệp mà không có tranh chấp và đã được UBND xã/phường xác nhận…

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CHỒNG MỘT MÌNH ĐỨNG TÊN SỔ ĐỎ, VỢ CÓ BỊ THIỆT?

1. Chồng một mình đứng tên Sổ đỏ, vợ có bị thiệt?

Để xác định chồng một mình đứng tên Sổ đỏ vợ có bị thiệt không thì cần xem xét hai khía cạnh của tài sản là nhà đất này thuộc tài sản chung vợ chồng hay là tài sản riêng của người chồng. Khi đó:

– Nếu là tài sản chung thì cả vợ và chồng đều có đầy đủ quyền (mua bán, tặng cho, thừa kế…), nghĩa vụ đối với thửa đất này.

– Nếu là tài sản riêng thì chỉ có người chồng có toàn quyền định đoạt, sử dụng, chiếm hữu… với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản, người vợ không có quyền gì trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.

Cụ thể,  có hai trường hợp:

1.1 Nhà đất là tài sản chung

Vợ chồng là người sử dụng đất và có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn,…

Hay nói cách khác, chị và chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với nhà đất dù chồng chị một mình đứng tên Giấy chứng nhận.

Bởi theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

– Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Trường hợp không có căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung.

1.2. Nhà đất là tài sản riêng vợ chồng

Với trường hợp nhà đất là tài sản riêng thì theo khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng sẽ do vợ hoặc chồng tự thực hiện trừ trường hợp:

  • Vợ chồng có thỏa thuận khác.
  • Người sở hữu nhà, đất không thể quản lý tài sản riêng của mình cũng không ủy quyền cho người khác thì người còn lại được quyền quản lý tài sản riêng của người kia.

Như vậy, theo Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành, tùy vào trường hợp nhà đất đứng tên một mình người chồng là tài sản riêng hay tài sản chung để xác định người vợ có quyền với khối tài sản đó và có “thiệt thòi” không.

2. Cách để vợ chồng cùng đứng tên Giấy chứng nhận

Theo điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung vợ chồng nhưng Sổ đỏ chỉ ghi tên mình chồng hoặc mình vợ mà vợ chồng có yêu cầu ghi cả tên vợ chồng thì thực hiện cấp đổi lại Sổ đỏ.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

KÍCH THƯỚC MẢNH ĐẤT TRONG SỔ ĐỎ KHÔNG ĐÚNG THỰC TẾ XỬ LÝ THẾ NÀO?

Kích thước mảnh đất trong Sổ đỏ không đúng thực tế dẫn tới diện tích trong sổ và thực tế có sự khác nhau. Nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau chủ yếu do đo đạc sai hoặc trong quá trình sử dụng đất bị lấn, chiếm hoặc lấn, chiếm đất người khác.

1. Công nhận theo diện tích, kích thước thực tế hoặc cấp Sổ đỏ

Theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai số 2024 đã quy định rõ cách giải quyết khi diện tích, kích thước trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và số liệu trên thực tế có sự khác nhau như sau:

  • Cấp/cấp đổi Giấy chứng nhận được xác định theo số liệu đo đạc thực tế: Nếu có đủ điều kiện:

+ Sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp

+ Ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất

+ Không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề.

  • Xem xét cấp Giấy chứng nhận cho phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có): Đáp ứng điều kiện:

+ Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất

+ Diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.

  • Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp mà vị trí không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

2. Thủ tục giải quyết kích thước trong Sổ đỏ không đúng thực tế

Như vậy, theo quy định trên có 03 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Công nhận diện tích, kích thước thửa đất theo thực tế (lớn hoặc nhỏ hơn trong Giấy chứng nhận)

Được công nhận theo số liệu đo đạc thực tế nếu có đủ các điều kiện sau:

  • Ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới của thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề.

Mặc dù có quy định Nhà nước công nhận diện tích, kích thước thửa đất theo thực tế nhưng nếu muốn thể hiện trong Giấy chứng nhận thì phải chuẩn bị hồ sơ đổi Giấy chứng nhận mới.

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, khi đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính mà phát hiện có thay đổi về kích thước các cạnh, diện tích thực tế so với thông tin trong Giấy chứng nhận có quyền cấp đổi Giấy chứng nhận.

Căn cứ cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trình tự thủ tục thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp công nhận diện tích, kích thước thửa đất theo thực tế như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Khoản 2 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
  • Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất nộp hồ sơ nêu trên đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cụ thể là:

  • Bộ phận Một cửa thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã: Người sử dụng đất nộp hồ sơ trực tiếp tại đây nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Văn phòng Đăng ký Đất đai (“VPĐKĐĐ”).
  • Chi nhánh VPĐKĐĐ.

Trên thực tế thường nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Nơi chưa thành lập bộ phận một cửa thì người sử dụng đất nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.

  • Hình thức nộp: Trực tiếp hoặc online trên Cổng dịch vụ công quốc gia/cấp tỉnh (nếu có), qua bưu chính hoặc tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người nộp hồ sơ và nơi nhận hồ sơ.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận là bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến VPĐKĐĐ.

Bước 4: Trả kết quả

VPĐKĐĐ chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và trên cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

  • Thời gian giải quyết: Căn cứ điểm b khoản 3 và khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời gian giải quyết thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận theo diện tích thực tế được quy định như sau:
  • Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ.
  • Đối với các xã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì tăng thêm 10 ngày làm việc.
  • Thời gian trên không tính thời gian sau đây:
  • Cơ quan thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính
  • Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính
  • Thời gian xem xét xử lý trường hợp đất có vi phạm pháp luật
  • Thời gian trưng cầu giám định, niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng
  • Thời gian để thực hiện thủ tục chia thừa kế,….

Trường hợp 2: Được xem xét cấp Giấy chứng nhận nếu ranh giới thửa đất có thay đổi và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất

Đối với trường hợp này thì diện tích, kích thước khác so với giấy tờ về quyền sử dụng đất, không khác so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (vì chưa được cấp sổ).

Nếu ranh giới thửa đất có thay đổi và diện tích, kích thước thửa đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhiều hơn (nếu có).

Trường hợp 3: Rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp nếu Giấy chứng nhận đã cấp mà vị trí không chính xác

Đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp mà vị trí không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

Tóm lại, kích thước mảnh đất trong Sổ đỏ không đúng thực tế dẫn tới diện tích thay đổi theo. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà có các cách xử lý khác nhau như yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại một phần tiền nếu hợp đồng có quy định hoặc tự nguyện, cấp đổi Sổ đỏ để cập nhật lại diện tích, kích thước.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI MỚI: 03 TRƯỜNG HỢP BỊ TẠM DỪNG LƯƠNG HƯU

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 thay thế cho Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, gồm có 03 trường hợp sau đây sẽ bị tạm dừng lương hưu.

1. 03 trường hợp bị tạm dừng lương hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội mới

Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gồm có 03 trường hợp cụ thể sau đây sẽ bị tạm dừng lương hưu:

(i) Xuất cảnh trái phép.

(ii) Bị Tòa án tuyên bố mất tích.

(iii) Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Cụ thể, định kỳ hằng năm, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền để thực hiện việc xác minh thông tin đủ điều kiện thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

1.1. Tạm dừng lương hưu trong trường hợp bị xem là xuất cảnh trái phép

Căn cứ Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Luật số 23/2023/QH15) thì công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

(i) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.

(ii) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực.

(iii) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản (i) Mục này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

Như vậy, trường hợp người có hành vi tự ý xuất cảnh ra nước ngoài mà không đáp ứng đủ các điều kiện trên, sẽ bị xem là xuất cảnh trái phép.

1.2. Tạm dừng lương hưu trong trường hợp bị Tòa án tuyên bố mất tích

(i) Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

(ii) Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

(iii) Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Trong đó, chấm dứt việc hưởng lương hưu đối với trường hợp Tòa án tuyên bố là đã chết, theo Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chi tiết về việc tuyên bố chết bao gồm những nội dung sau đây:

  • Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong những trường hợp dưới đây:

+ Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.

+ Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.

+ Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật Dân sự 2015.

  • Căn cứ vào các trường hợp quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất Mục này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
  • Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy, theo quy định nêu trên sẽ có 03 trường hợp chấm dứt việc hưởng lương hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội mới.

(Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015)

2. Một số lưu ý

(i) Lương hưu của đối tượng quy định tại Mục 1 bài viết này được tiếp tục chi trả của thời gian chưa nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người xuất cảnh trái phép trở về.
  • Có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết.
  • Đối tượng quy định tại khoản (iii) Mục 1 bài viết này đã xác minh được thông tin theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

(ii) Người hưởng lương hưu có thời gian chưa nhận lương hưu trước khi chết thì thân nhân của người đó được nhận lương hưu của những tháng chưa nhận.

(iii) Người bị tạm dừng hưởng lương hưu khi có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích, sau đó có quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân của người đó không được nhận lương hưu trong thời gian tạm dừng hưởng.

(iv) Các trường hợp tạm dừng, chấm dứt, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác theo quy định của Chính phủ.

(Khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!