NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC NHẬN TẶNG CHO NHÀ ĐẤT TẠI VIỆT NAM

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận tặng cho nhà đất tại Việt Nam?

Theo quy định tại Luật Nhà ở 2023 và Luật Đất đai số 2024, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam thuộc diện được phép nhập cảnh vào Việt Nam được quyền nhận tặng cho nhà ở gắn liền với đất tại Việt Nam. 

Còn đối tượng “người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (người đã thôi quốc tịch)” thì quyền giao dịch đất vẫn bị hạn chế.

Theo điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.

Khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai 2024 cũng quy định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam cũng sẽ có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất như cá nhân trong nước.

” Điều 4. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

…3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);..”

Như vậy có thể hiểu, từ 01/8/2024, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam được:

  • Mua, thuê nhà ở gắn liền với đất ở.
  • Nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở.
  • Nhận thừa kế quyền sử dụng đất và các loại đất khác có nhà ở.
  • Nhận tặng cho nhà ở gắn liền với đất từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định.

Theo Khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, “Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam”.

Theo khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm:

  • Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài (là những người vẫn còn quốc tịch Việt Nam hiện đang cư trú ở nước ngoài)
  • Người gốc Việt Nam sinh sống, cư trú ở nước ngoài (là những người có gốc Việt Nam nhưng hiện tại đã thôi quốc tịch)

Theo quy định trên, từ 01/8/2024, quyền mua đất vẫn hạn chế đối với “người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài” tức là những người có gốc Việt Nam nhưng hiện tại đã thôi quốc tịch Việt Nam.

Còn “người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam” tức là những người vẫn còn quốc tịch Việt Nam hiện đang cư trú ở nước ngoài thì hoàn toàn có thể được nhận quyền sử dụng đất, được trực tiếp tham gia giao dịch bất động sản trong nước… từ 01/8/2024 mà không cần phải nhờ người thân trong nước đứng tên thực hiện giao dịch chuyển nhượng.

Trước đây, Luật Đất đai số 2013 quy định chung cả 02 đối tượng trên chỉ được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho khi là:

  • Nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
  • Đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

(Căn cứ: điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013)

Việc Luật Đất đai 2024 mở rộng việc sở hữu nhà đất đối với đối tượng công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài đã tạo điều kiện cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng được tham gia vào các loại giao dịch bất động sản trong nước.

2. Điều kiện được nhận tặng cho nhà đất của công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP, điều kiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận tặng cho và công nhận quyền sở hữu nhà đất tại Việt Nam là:

(1) Phải chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

  • Phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam
  • Phải có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
  • Phải có giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam.

(2) Phải chứng minh đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

  • Trường hợp là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam: Phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị, có dấu nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm tạo lập nhà ở.
  • Trường hợp là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Phải có hộ chiếu còn giá trị, có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc phải chuẩn bị giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh vào Việt Nam ngay tại thời điểm ký kết gia dịch về nhà ở.

3. Thủ tục tặng cho nhà đất cho công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài tại Việt Nam

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023, người Việt Nam định cư nước ngoài phải trong diện được phép nhập cảnh vào Việt Nam mới được quyền sở hữu nhà đất tại Việt Nam.

Trường hợp thuộc diện được phép nhập cảnh, đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người Việt Nam định cư ở nước ngoài buộc phải về Việt Nam thực hiện việc tặng cho, không được ủy quyền cho bất kỳ ai thực hiện thay mình.

Tặng cho nhà đất cho công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau: 

  • Bước 1: Các bên mang đầy đủ giấy tờ ra các tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất để thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất.

Lưu ý: người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần phải mang theo hộ chiếu còn thời hạn để chứng minh thuộc diện được phép nhập cảnh và các giấy tờ chứng minh là công dân Việt Nam (nghĩa là ra nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam) hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam.

  • Bước 2: Công chứng viên tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu công chứng và trả lại hợp đồng công chứng.
  • Bước 3: Nộp thuế, phí tại Chi cục thuế nơi có đất.
  • Bước 4: Làm thủ tục đăng ký sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại:

Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.

UBND cấp xã đối với cá nhân hoặc hộ gia đình nếu có nhu cầu.

Lưu ý: Các bên cần phải nộp thêm giấy tờ chứng minh quan hệ tặng cho hoặc các giấy tờ liên quan đến nhân thân để được miễn thuế, phí theo quy định.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI KÝ GIÁP RANH

1.      Các trường hợp phải ký giáp ranh

Theo quy định, điều kiện để thực hiện giao dịch dân sự hợp pháp nói chung và điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp Sổ đỏ… hợp pháp, phát sinh hiệu lực đều không có quy định bắt buộc phải ký giáp ranh.

Tuy nhiên, thông thường, ký giáp ranh được áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Sổ đỏ lần đầu.

Ngoài ra, một số trường hợp cũng cần ký giáp ranh gồm:

  • Yêu cầu bổ sung hồ sơ giải quyết tranh chấp đất giữa 02 nhà liền kề.
  • Cấp lại/cấp đổi Sổ đỏ mà cần phải đo đạc lại diện tích của thửa đất.
  • Đo đạc, cập nhật lại bản đồ, hồ sơ địa chính…
  • Thực hiện kiểm kê đất trong chu kỳ.
  • Ký xác nhận ranh giới sau khi giải quyết các tranh chấp đất đai…

Ký giáp ranh đất là việc người sử dụng đất ký xác nhận ranh, mốc giới và ghi các ý kiến của mình về ranh giới đất liền kề của họ.

Việc ký giáp ranh đất của những cá nhân, hộ gia đình giáp ranh với mảnh đất của người sử dụng đất thể hiện ở trong bản mô tả ranh giới đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm mục đích để chứng minh đất không có tranh chấp giữa người xin cấp giấy chứng nhận và chủ sử dụng của thửa đất liền kề.

2.      Trường hợp không bắt buộc phải ký giáp ranh

Mặc dù thông thường khi thực hiện cấp Sổ lần đầu, các địa phương sẽ yêu cầu ký giáp ranh để chứng nhận đất hiện không tranh chấp. Tuy nhiên, việc ký giáp ranh không phải là thủ tục bắt buộc. Theo đó, có 05 trường hợp sau không buộc phải ký giáp ranh bao gồm:

Trường hợp 1: Người thực hiện thủ tục cấp Sổ đỏ có một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 bao gồm:

  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 trong thời kỳ thực hiện chính sách đất đai của:

+ Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.

+ Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam

+ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hoặc đã có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993.
  • Giấy tờ về thừa kế, tặng cho hợp pháp; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, tình thương gắn liền với đất.
  • Giấy tờ chuyển nhượng đất hoặc tài sản gắn liền với đất trước 15/10/1993 được UBND xã xác nhận đã sử dụng trước 15/10/1993.
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất hoặc giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước.
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp.
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước 15/10/1993.

Theo đó, trường hợp hộ gia đình hoặc các cá nhân đang sử dụng đất ổn định, không tranh chấp và có các giấy tờ nêu trên thì được cấp Sổ đỏ mà không phải nộp thêm giấy tờ nào. Có thể nói, trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu này không bắt buộc phải ký giáp ranh.

Trường hợp 2: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân liền kề vắng mặt trong thời gian đo đạc

Theo quy định tại khoản 2.4 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 8 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT như sau:

Trường hợp người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong thời gian đo đạc thì ranh giới sẽ được xác định theo bản mô tả được các bên liên quan còn lại và người đo đạc xác nhận.

Sau khi đo đạc, đơn vị đo đạc sẽ thực hiện chuyển bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân (UBND) xã nhằm xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh cấp xã, đồng thời thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã để người sử dụng đất liền kề xác nhận.

  • Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện thông báo mà người sử dụng đất liền kề vẫn vắng mặt và không có khiếu nại về tranh chấp liên quan tới ranh giới, mốc giới của thửa đất thì ranh giới sẽ được xác định theo bản mô tả đã lập.
  • Trường hợp sau 10 ngày kể từ khi nhận được bản mô tả ranh giới, mốc ranh giới mà người sử dụng đất liền kề vẫn không ký xác nhận nhưng lại không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, khiếu nại có liên quan tới ranh giới thửa đất thì ranh giới sẽ được xác nhận theo mô tả.

Trường hợp 3: Thửa đất có giấy tờ/văn bản thỏa thuận, xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ được ranh giới đất mà ranh giới hiện trạng không có gì thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó.

Trường hợp 4: Thửa đất đã có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, trong đó cũng thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất của các hộ liền kề. Đồng thời, hiện trạng ranh giới thửa đất không có nhiều thay đổi so với trên giấy tờ hiện có.

Trường hợp 5: Đất sản xuất nông, lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản đã có bờ thửa, cọc mốc cố định, rõ ràng.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÓ THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT CÓ ĐƯỢC TÁCH THỬA KHÔNG?

Có thông báo thu hồi đất có được tách thửa không?

Tách thửa được hiểu đơn giản là việc chia một thửa đất do một người đứng tên thành hai hoặc nhiều mảnh đất do nhiều người đứng tên. Theo đó, khi có thông báo thu hồi đất, người dân không được tách thửa đất.

Mới nhất, tại khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024 đã có quy định chi tiết về điều kiện tách thửa bao gồm:

  • Được cấp giấy chứng nhận
  • Còn trong thời hạn sử dụng đất;
  • Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và đồng thời không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  • Phải bảo đảm được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; có lối đi; bảo đảm việc cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác.
  • Bảo đảm diện tích tối thiểu;
  • Trường hợp chuyển mục đích sử dụng chỉ một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, thì diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở, đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất (trừ trường hợp có nhu cầu);
  • Nếu việc phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa thì không được thực hiện.

Theo đó, quy định về điều kiện nêu trên không đề cập đến trường hợp nếu có thông báo thu hồi đất thì được được thực hiện các quyền tách thửa hay không.

Tuy nhiên trong quá trình thực hiện thủ tục thu hồi đất, khi đã có thông báo thu hồi hoặc có quyết định thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối đề nghị tách thửa nhằm đảm bảo việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất và thu hồi đất tại địa phương.

Đất thuộc quy hoạch, người sử dụng đất có quyền gì?

Theo Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định về các quyền của người sử dụng đất khi đất thuộc diện quy hoạch như sau:

  • Đối với trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn được tiếp tục sử dụng, đồng thời được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định pháp luật
  • Đối với trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất phải thực hiện việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch và được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

Tuy nhiên không được xây dựng mới nhà ở, công trình hoặc trồng cây lâu năm; trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu sửa chữa, cải tạo về nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

  • Đối với trường hợp kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà sau 02 năm chưa có quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải thực hiện điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồit, chuyển mục đích sử dụng đất.

Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không thực hiện việc điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không có công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ này thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền như quy định bên trên.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH VỀ GIÁ ĐẤT MỚI NHẤT

Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính bằng tiền trên một đơn vị diện tích đất. Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành.

1. Các phương pháp định giá đất theo Luật Đất đai 2024

Khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định các phương pháp định giá đất bao gồm:

– Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá;

– Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá đất;

– Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

– Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường.

2. Trường hợp và điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất được quy định như sau:

– Phương pháp so sánh được áp dụng để định giá đối với trường hợp có tối thiểu 03 thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá;

– Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà thửa đất, khu đất cần định giá không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh nhưng xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;

– Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập nhưng ước tính được tổng doanh thu phát triển và tổng chi phí phát triển của dự án;

– Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và đã được quy định giá đất trong bảng giá đất mà không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất

Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, nội dung xác định giá đất theo 4 phương pháp gồm so sánh, thu nhập, thặng dư, hệ số điều chỉnh giá đất. Đồng thời, Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất có hiệu lực từ 01/8/2024 quy định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất tại Điều 8 như sau:

Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp, bao gồm:

a) Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất;

b) Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;

c) Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;

d) Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất;

đ) Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

e) Hiện trạng môi trường, an ninh;

g) Thời hạn sử dụng đất;

h) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông nghiệp, bao gồm:

a) Năng suất cây trồng, vật nuôi;

b) Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất: khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;

c) Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về địa hình;

d) Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

đ) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.

Nghị định nêu rõ: Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất để Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất để xác định mức tương đồng nhất định, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định cụ thể hoặc quy định còn thiếu các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất thì tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất cụ thể trong báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO NGHỊ ĐỊNH 103/2024/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định 03 trường hợp được miễn tiền sử dụng đất từ 01/8/2024 với trường hợp Nhà nước cho thuê đất.

Cụ thể, theo Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, các trường hợp miễn tiền thuê đất

  • Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê gồm:

+ Hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.

+ Để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú cho công nhân trong khu công nghiệp.

+ Xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt.

+ Xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay…

  • Trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất khi sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư/tại địa bàn ưu đãi đầu tư trừ trường hợp xây nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ.
  • Miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản ở trên trừ trường hợp:

+ Miễn 03 năm: Dự án sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.

+ Miễn 07 năm: Dự án sản xuất, kinh doanh đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn…

+ Miễn toàn bộ thời gian thuê: Dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thực hiện các dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn…

Xem chi tiết Nghị định Nghị định 103/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/8/2024.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!