KHÔNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CÓ ĐƯỢC PHÉP NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT TRỒNG LÚA

Không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được phép nhận chuyển nhượng đất trồng lúa?

Tại khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

“Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

…3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa….”

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Điểm mới trong Luật Đất đai năm 2024, người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được phép nhận chuyển nhượng đất trồng lúa. Cụ thể, tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Như vậy, từ ngày 01/08/2024 thì người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được phép nhận chuyển nhượng, tặng cho đất trồng lúa. Tuy nhiên, việc cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa quá hạn mức cần đáp ứng những điều kiện nhất định theo Khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024.

“Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất…

7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế….”

Như vậy, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa quá hạn mức cần đáp ứng tất cả những điều kiện sau:

  • Thành lập tổ chức kinh tế
  • Có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung:

+ Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;

+ Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;

+ Vốn đầu tư;

+ Thời hạn sử dụng đất;

+ Tiến độ sử dụng đất.

  • Được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Hạn mức giao đất nông nghiệp chính thức theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?

Hạn mức giao đất nông nghiệp chính thức được quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 với từng loại đất cụ thể như sau:

Trường hợp 1

Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

  • Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
  • Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Trường hợp 2

Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp 3

Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
Trường hợp 4

Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các trường hợp trên và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Cần lưu ý các trường hợp sau về hạn mức giao đất nông nghiệp:
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
  • Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
  • Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐƯỢC PHÂN LÔ BÁN NỀN THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT

Điều kiện đối với đất được phân lô bán nền theo quy định mới nhất 2024? Hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở trong dự án bất động sản đã có hạ tầng kỹ thuật là gì?

1. Hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở khi kinh doanh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản là gì?

Theo khoản 1 Điều 28 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

“Điều 28. Hình thức kinh doanh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản

1. Chủ đầu tư thực hiện kinh doanh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản theo các hình thức sau đây:

a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây dựng nhà ở là hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở;

b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho tổ chức để đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng;

c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để tổ chức, cá nhân sử dụng theo đúng mục đích sử dụng đất và nội dung dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.”

Theo đó, hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở kinh doanh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản là chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.

2. Điều kiện đối với đất để được phân lô bán nền theo quy định mới nhất 2024?

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản với hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở được sau:

  • Dự án bất động sản phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
  • Dự án bất động sản phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị.
  • Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng dự án bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về: quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở và pháp luật có liên quan.
  • Tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng.
  • Dự án bất động sản phải được đầu tư xây dựng theo tiến độ, quy hoạch, thiết kế và trong thời hạn thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
  • Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, ngoài việc đáp ứng quy định trên thì còn phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tiến độ dự án được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về đầu tư;
  • Bảo đảm cung cấp các dịch vụ cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải, xử lý nước thải; bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
  • Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với mục tiêu đầu tư, nội dung của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
  • Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Quyền sử dụng của phần đất được chuyển nhượng nằm trong phần diện tích đất thuộc dự án đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp đang có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết hoặc có tranh chấp nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch; không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật.
  • Đất không thuộc khu vực phường, quận, thành phố của đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3; không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai. Đối với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.
  • Trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông báo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh về việc quyền sử dụng đất đủ điều kiện được chuyển nhượng.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện của quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh và trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở; trường hợp quyền sử dụng đất không đủ điều kiện được chuyển nhượng phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

  • Đã được công khai thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định.

3. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây dựng nhà ở bắt buộc là chủ đầu tư dự án bất động sản không?

Theo khoản 1 Điều 32 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

“Điều 32. Yêu cầu đối với bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây dựng nhà ở

1. Phải là chủ đầu tư dự án bất động sản.

2. Bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 31 của Luật này.

3. Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.”

Theo đó, bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây dựng nhà ở bắt buộc là chủ đầu tư dự án bất động sản.

Lưu ý: Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỘI THAO TÚNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1. Thao túng thị trường chứng khoán là gì?

Tại Việt Nam, pháp luật chứng khoán chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về hành vi thao túng chứng khoán.

Tuy nhiên, Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 đã quy định thao túng chứng khoán là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định “Thao túng thị trường chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán 2019.

Theo đó, các hành vi thao túng thị trường chứng khoán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP và Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 bao gồm một, một số hoặc tất các hành vi sau đây:

  • Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
  • Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
  • Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
  • Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
  • Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
  • Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.

2. Tội thao túng thị trường chứng khoán theo quy định Bộ luật Hình sự

Căn cứ quy định tại Điều 211 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì tội thao túng thị trường chứng khoán sẽ cấu thành khi thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Tội thao túng thị trường chứng khoán là hành vi của người vi phạm quy định về quản lý thị trường chứng khoán nhằm mục đích thu lợi bất chính.
  • Khách thể của tội phạm: Tội thao túng thị trường chứng khoán xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước quản lý thị trường chứng khoán.
  • Mặt khách quan của tội phạm: Tội thao túng thị trường chứng khoán được thực hiện bằng các hành vi sau:

+ Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;

+ Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;

+ Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;

+ Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;

+ Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;

+ Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.

Các hành vi trên chỉ cấu thành tội phạm này nếu thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.

  • Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội thao túng thị trường chứng khoán là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại được thành lập theo quy định pháp luật.
  • Mặt chủ quan của tội phạm: Tội thao túng thị trường chứng khoán được thực hiện với lỗi cố ý.

3. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội thao túng thị trường chứng khoán

Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp:

  • Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
  • Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
  • Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
  • Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
  • Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
  • Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.

Khung 2: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

(*) Hình thức xử phạt bổ sung: Theo Khoản 3 Điều 211 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Khung hình phạt đối với pháp nhân phạm tội thao túng thị trường chứng khoán

Khung 1: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng đối với các trường hợp sau đây: 

  • Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
  • Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
  • Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
  • Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
  • Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
  • Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.

Khung 2: Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng đối với các trường hợp sau đây: 

  • Có tổ chức;
  • Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.
* Hình thức xử phạt bổ sung đối với pháp nhân phạm tội này như sau:
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

Điều 79. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.

2. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.”

  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGHỊ ĐỊNH 75/2024/NĐ-CP VỀ ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU

Nghị định 75/2024/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng vừa được Chính phủ ban hành ngày 30/6/2024.

Theo đó, về thời điểm và mức điều chỉnh, Điều 2 Nghị định này quy định như sau:

Từ ngày 01/7/2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

Cũng từ ngày 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, sau khi điều chỉnh tăng thêm 15% như nêu trên mà có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:

  • Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
  • Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Về đối tượng áp dụng, Điều 1 Nghị định 74 nêu rõ 9 nhóm đối tượng như: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; cán bộ xã, phường, thị trấn; người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng; Quân nhân, công an đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng…
Trước đó, tại Kết luận  83-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương cũng đã đề cập đến việc điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng (tháng 6/2024) với các đối tượng quy định

Nghị định 75/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2024 và thay thế cho Nghị định 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THANH LÝ HỢP ĐỒNG LÀ GÌ? ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THANH LÝ HỢP ĐỒNG THẾ NÀO ?

1. Thanh lý hợp đồng là gì?

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Thanh lý là quá trình bán hết tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài sản của mình cho các chủ thể có quyền. Trong một số trường hợp, thanh lý cũng được hiểu là xử lý tài sản trong trường hợp không có nhu cầu sử dụng. Do đó, thanh lý hợp đồng có thể được định nghĩa như sau: 

Thanh lý hợp đồng là sự ghi nhận thể hiện dưới hình thức là một biên bản ghi nhận việc thực hiện hợp đồng của các bên, sau khi hoàn tất một công việc nào đó đã được hai bên tham gia xác nhận lại khối lượng, chất lượng và các chi phí phát sinh sau quá trình hoàn thành công việc đó và hai bên cùng đồng ký tên. 

Các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức thường sử dụng thanh lý hợp đồng trong các giao dịch dân sự và thực hiên hợp đồng làm chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh từ hợp đồng. Đặc biệt, trong một số trường hợp, khi thực hiện thanh lý hợp đồng, các bên sẽ giảm thiểu được những tranh chấp pháp lý không đáng có. 

2. Thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam

Thanh lý hợp đồng là thuật ngữ được ghi nhận tại Điều 28 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989:

Các bên phải cùng nhau thanh lý hợp đồng kinh tế trong trường hợp:

1. Hợp đồng kinh tế được thực hiện xong;

2. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế đã hết và không có sự thỏa thuận kéo dài thời hạn đó;

3. Hợp đồng kinh tế bị đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ;

4. Khi thực hiện hợp đồng kinh tế được tiếp tục thực hiện theo quy định tại đoạn 2, đoạn 3 Điều 24 hoặc Điều 25 của Pháp lệnh này.

Tuy nhiên, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Bộ Luật dân sự và Luật thương mại. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện nay, Bộ luật Dân sự năm 2015 không còn ghi nhận khái niệm “thanh lý hợp đồng” nữa mà thay vào đó là quy định về chấm dứt hợp đồng (Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015). Mặc dù không được pháp luật dân sự ghi nhận nhưng trên thực tế “thanh lý hợp đồng” vẫn được các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức sử dụng khi muốn nói đến việc chấm dứt hợp đồng hoặc các giao dịch dân sự.

Mặt khác, tại Luật thương mại năm 2005, thuật ngữ “thanh lý hợp đồng” vẫn được đề cập đến, cụ thể tại một số điều như:

* Khoản 2 Điều 181 Luật thương mại 2005:

Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

* Khoản 3 Điều 231 Luật thương mại 2005:

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền cọc, lý quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, kỹ quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.

3. Những trường hợp thanh lý hợp đồng thường gặp

Về bản chất, thanh lý hợp đồng được tiến hành sau khi hai bên đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ cũng như được hưởng các quyền tương ứng thì sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng hoặc vẫn có thể thanh lý hợp đồng kể cả khi nghĩa vụ chưa được thực hiện hết những nội dung quy định trong hợp đồng nhưng các bên thỏa thuận tiến tới thanh lý hợp đồng. Theo đó, thủ tục thanh lý hợp đồng diễn ra sau khi hợp đồng thực hiện xong hoặc theo thỏa thuận của các bên về việc chấm dứt hợp đồng. Tuy pháp luật không quy định cụ thể thanh lý hợp đồng nhưng có đề cập tới châm dứt hợp đồng nên thủ tục thanh lý hợp đồng hay thủ tục chấm dứt hợp đồng được thực hiện trong những trường hợp sau:

  • Hoàn thành hợp đồng
  • Theo các bên thỏa thuận 
  • Cá nhân, pháp nhân chấm dứt tồn tại mà yêu cầu hợp đồng phải do những người/tổ chức này thực hiện
  • Hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng
  • Không thể thực hiện hợp đồng do đối tượng không còn
  • Khi hoàn cảnh cơ bản thay đổi vì nguyên nhân khách quan, các bên không thể lường được sự thay đổi hoàn cảnh
  • Trường hợp khác do luật định

4. Trình tự, thủ tục thanh lý hợp đồng

Từ những phân tích ở trên có thể thấy, thanh lý hợp đồng không phải quy định bắt buộc. Nếu các bên có thỏa thuận thì thực hiện thanh lý hợp đồng theo thỏa thuận của các bên.

Trong trường hợp này, các bên sẽ soạn thảo dự thảo biên bản thanh lý hợp đồng đến khi đạt được thống nhất ý kiến của các bên thì sẽ tiến hành ký biên bản thanh lý hợp đồng.

4.1. Về thời điểm thanh lý hợp đồng

Hai bên có thể thỏa thuận về thời điểm thanh lý hợp đồng. Do đó, việc thanh lý hợp đồng có thể xảy ra ngay cả khi nghĩa vụ chưa hoàn thành. 

4.2. Về hình thức 

Thanh lý hợp đồng được thể hiện bằng Biên bản thanh lý hợp đồng, trong đó ghi nhận việc thực hiện hợp đồng của các bên, cụ thể:

  • Mỗi bên đã thực hiện được những nghĩa vụ gì đối với bên có quyền
  • Đã được hưởng những quyền gì từ bên có nghĩa vụ
  • Còn nghĩa vụ nào chưa được thực hiện….. 

4.3. Thủ tục thanh lý hợp đồng

Trình tự, thủ tục thanh lý hợp đồng được phân chia thành 02 trường hợp sau:

4.3.1. Các bên trong hợp đồng thỏa thuận thanh lý, chấm dứt hợp đồng

Do có sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên, khi hợp đồng hoàn thành hoặc các bên không có nhu cầu tiếp tục hợp đồng thì hai bên có thể thỏa thuận tiến tới thanh lý hợp đồng. Theo đó, thủ tục để thông báo thanh lý hợp đồng trường hợp này khá đơn giản và không có sự cưỡng ép, ép buộc của quy định về nghĩa vụ báo trước hay đối soát công nợ về nghĩa vụ còn lại. 

  • Trường hợp hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng theo các trường hợp ngoài thỏa thuận trong hợp đồng thì cần căn cứ quy định của Điều 424, 425, 426 Bộ luật Dân sự 2015 để đảm bảo thực hiện đúng với quy định pháp luật. 
4.3.2. Đơn phương yêu cầu hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng theo ý chí của một bên

Khi một trong các bên tham gia hợp đồng đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng thì căn cứ vào những điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, bên đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ cần phải:

  • Gửi thông báo cho bên kia trong đó lưu ý thời điểm chấm dứt, hủy bỏ nên để sau khoảng 15 ngày kể từ ngày thông báo trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng theo đúng nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký tước đó.

* Lưu ý: Đối với trường hợp đơn phương thanh lý hợp đồng, bên đơn phương cũng phải căn cứ vào các điều khoản tại hợp đồng trước đó:

  • Nếu hai bên có hỏa thuận trong hợp đồng thì căn cứ vào sự thỏa thuận đó để bên đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng soạn biên bản thanh lý và gửi đến bên bị đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng. Thời gian thông báo cần phải thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc báo trước cho đối tác một khoảng thời gian nhất định.
  • Nếu hai bên không có điều khoản thỏa thuận về thanh lý hợp đồng thì khi có nhu cầu, bên đơn phương thanh lý hợp đồng phải gửi biên bản thanh lý đến bên còn lại và phải nhận được sự đồng ý của bên đó. Nếu có thiệt hại xảy ra, hai bên cũng phải thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại…. 

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!