TỪ 01/8, ĐẤT NỀN DỰ ÁN PHẢI ĐÁP ỨNG 08 ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC MUA BÁN

Ngày 01/8 sắp tới đây, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, có 08 điều kiện để đất nền dự án đủ điều kiện được mua bán từ 01/8 như sau.

(1)  Đất nền dự án là gì?

Hiện trong hệ thống văn bản pháp luật không có quy định cụ thể về đất nền dự án. Đây là một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực đất đai để chỉ những lô đất nằm trong một dự án đang được chủ đầu tư quy hoạch. Loại đất này thường ở các khu vực đã được Nhà nước phê duyệt và quy hoạch rõ ràng, xung quanh có nhiều tiện ích, hệ thống giao thông tiện lợi.

Những lô đất trong dự án nêu trên chưa được khai thác, tiến hành xây dựng, mà vẫn còn đang ở giai đoạn đầu thực hiện. Theo đó, mục đích của loại đất này thường là các khu dân cư, sinh thái,…

(2)  Từ 01/8, đất nền dự án phải đáp ứng 08 điều kiện để được mua bán

Cụ thể, tại Điều 31 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định về đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở khi đáp ứng được đầy đủ 08 điều kiện như sau:

  • Đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. 
  • Cụ thể, dự án bất động sản phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch; bảo đảm cung cấp các dịch vụ điện, nước, thoát nước, thu gom rác thải,…
  • Có GCN về quyền sử dụng đất và trong thời hạn sử dụng đất theo quy định. Quyền sử dụng của phần đất được chuyển nhượng nằm trong phần diện tích đất thuộc dự án đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.
  • Quyền sử dụng đất không có tranh chấp, hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật.
  • Quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch; không trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch.
  • Đất không thuộc khu vực phường, quận, thành phố của đô thị loại đặc biệt, loại I, II và III; không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai 2023

Đối với các khu vực còn lại, UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.

  • Trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, phải có văn bản thông báo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh về việc quyền sử dụng đất đủ điều kiện được chuyển nhượng. 

Theo đó, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện của quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh và trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở. Trường hợp không đủ thì sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

  • Đã được công khai thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định.

Bên cạnh đó, riêng đối với bên chuyển nhượng còn phải đáp ứng được những điều kiện được quy định tại Điều 32 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như phải là chủ đầu tư dự án, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

Trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, thuế liên quan đến đất đã có hạ tầng kỹ thuật đưa vào kinh doanh quyền sử dụng đất thì phải thực hiện xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trước khi ký kết các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.

Theo đó, kể từ ngày 01/8, để được phép mua bán thì đất nền dự án và bên chuyển nhượng cần đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như đã nêu trên.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2023 CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/8/2024

Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2023 có hiệu lực thi hành sớm từ ngày 01/08/2024, quy định một số điểm mới trong kinh doanh bất động sản như việc thanh toán mua bất động sản phải chuyển khoản; giá mua bán trong hợp đồng phải ghi đúng thực tế; số tiền thanh toán mua nhà ở “trên giấy” tối đa 50%…

Luật Kinh doanh bất động sản 2023 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024, và dưới đây là những điểm mới của Luật này khi được áp dụng sắp tới.

Ngày 29/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh đất động sản 2023 và Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

Luật Kinh doanh bất động sản 2023 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024

Theo Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh đất động sản 2023 và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

Theo đó, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024.

Những điểm mới của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 áp dụng từ ngày 01/8/2024

(1) Chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán nhà ở tương lai

Căn cứ Khoản 5 Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ bên đặt cọc để mua, thuê mua khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng.

Như vậy, từ ngày 01/08/2024, chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán nhà ở, công trình hình thành trong tương lai (Luật Kinh doanh bất động sản 2014 không quy định)

(2) Giảm số tiền thanh toán trước khi thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

Căn cứ Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định chế độ thanh toán trong mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.

Theo đó, việc thanh toán trong thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng đến khi bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên thuê mua nhưng tổng số tiền thanh toán trước cho bên cho thuê mua không quá 50% giá trị hợp đồng.

Như vậy quy định mới đã giảm tỷ lệ thanh toán khi thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai xuống còn 50% thay vì 70% như hiện nay.

(3) Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhận tiền thanh toán phải thông qua ngân hàng

Theo khoản 2 Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định:

Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Trước đó Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, như sau:

Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán.

Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng.”

Như vậy, theo quy định mới, chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán từ khách hàng thông qua tài khoản ngân hàng. Đối với các trường hợp cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ, tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc dưới mức quy mô nhỏ thì không bắt buộc thanh toán thông qua ngân hàng.

(4) Thay đổi mới về điều kiện kinh doanh môi giới bất động sản

Căn cứ Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản như sau:

– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản (mới).

+ Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ (mới).

+ Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản (hiện hành quy định phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập).

+ Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023 (mới).

(5) Môi giới bất động sản không được hành nghề tự do từ ngày 01/8/2024

Khoản 2 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã nêu rõ, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;

+ Phải hành nghề trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản, dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ tư vấn bất động sản, dịch vụ quản lý bất động sản.

Như vậy, từ ngày 01/08/2024, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải hành nghề trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản như sàn giao dịch bất động sản hoặc công ty môi giới bất động sản…Đồng nghĩa với việc, cá nhân không được hành nghề môi giới bất động sản tự do như hiện nay.

(6) Tiền hoa hồng, thù lao môi giới bất động sản phải chuyển khoản ngân hàng

Tại khoản 2 Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định:

Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản.

Dẫn chiếu tới khoản 1 Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:

Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Từ hai quy định trên có thể thấy mọi thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản sẽ chuyển khoản qua ngân hàng.

(7) Siết phân lô, bán nền đến cả đô thị loại III

Theo khoản 6 Điều 31 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở như sau:

Đất không thuộc khu vực phường, quận, thành phố của đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III; không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai. Đối với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.

Như vậy, quy định mới không cho phép phân lô, bán nền đối với cả khu vực phường của đô thị loại III.

Hiện nay, theo khoản 2 Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP) chỉ ngăn chặn phân lô, bán nền tại các khu vực sau:

  • Các phường của các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương; hoặc
  • Khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; hoặc
  • Mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.

Xem thêm nội dung tại Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI LÀ PHONG TỎA TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG

1.      Không thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP quy định như sau:

Những trường hợp không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

4. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng;

b) Tài sản của cá nhân gồm: Lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu; thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh; vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm; đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương; công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống thiết yếu của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; đồ dùng sinh hoạt thiết yếu;

c) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm: Thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động; nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh; trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

Như vậy, không thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản trong những trường hợp như trên.

2.      Khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong tỏa tài khoản ngân hàng thì có được phong tỏa tài khoản có giá trị cao hơn nghĩa vụ tài sản không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP quy định như sau:

Về xác định giá trị tương đương khi phong tỏa tài khoản, tài sản quy định tại khoản 4 Điều 133 của Bộ luật Tố tụng dân sự

Khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 124 và Điều 125 của Bộ luật Tố tụng dân sự cần phân biệt như sau:

1. Việc xác định nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ thực hiện phải căn cứ theo đơn khởi kiện, đơn phản tố của bị đơn và đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

2. Tòa án chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị bằng hoặc thấp hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh giá trị tài khoản, tài sản bị phong tỏa. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tài sản và tài khoản cần phong tỏa. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ và quy định pháp luật liên quan để xác định giá trị tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

3. Trường hợp tài sản bị yêu cầu phong tỏa là tài sản không thể phân chia được (không thể phong tỏa một phần tài sản) có giá trị cao hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện theo đơn khởi kiện, Tòa án giải thích cho người yêu cầu biết để họ làm đơn yêu cầu áp dụng phong tỏa tài sản khác hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác. Nếu họ vẫn giữ nguyên đơn yêu cầu, Tòa án căn cứ vào khoản 4 Điều 133 của Bộ luật Tố tụng dân sự không chấp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của họ.

Như vậy, khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong tỏa tài khoản ngân hàng thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị bằng hoặc thấp hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.

3.      Có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong tỏa tài khoản ngân hàng đối với bị đơn là doanh nghiệp chỉ có một tài khoản ngân hàng duy nhất không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP quy định như sau:

Những trường hợp không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dẫn đến doanh nghiệp, hợp tác xã bị ngừng hoạt động.

Ví dụ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa toàn bộ tài khoản duy nhất của doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp bị ngừng hoạt động.

Theo quy định trên, một trong những trường hợp không được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là “dẫn đến doanh nghiệp, hợp tác xã bị ngừng hoạt động”.

Như vậy, việc bị đơn chỉ có một tài khoản ngân hàng duy nhất mà bị phong tỏa toàn bộ tài khoản sẽ ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh (dẫn đến doanh nghiệp bị ngừng hoạt động) nên thuộc trường hợp không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NHỮNG ĐIỂM MỚI NỔI BẬT CỦA LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 2024

Ngày 01/07/2024 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức có hiệu lực. Luật Các tổ chức tín dụng 2024 gồm 15 chương, 210 điều và có những điểm mới nổi bật sau:

1. Quy định mới về nghĩa vụ cung cấp thông tin của cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng

Cụ thể, tại khoản 2 Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:

  • Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này;
  • Thông tin về người có liên quan;
  • Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại tổ chức tín dụng đó;
  • Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của mình tại tổ chức tín dụng đó.

2. Cấm bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay

Theo đó, Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nghiêm cấm: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.

3. Quy định mới về can thiệp sớm các tổ chức tín dụng yếu kém

Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định riêng về các biện pháp can thiệp sớm các tổ chức tín dụng yếu kém tại Chương IX gồm 06 Điều từ Điều 156 – 161.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định thực hiện can thiệp sớm khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một hoặc một số trường hợp sau đây:

  • Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn hơn 15% giá trị của vốn điều lệ, vốn được cấp và quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định;
  • Xếp hạng dưới mức trung bình theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
  • Vi phạm tỷ lệ khả năng chi trả trong thời gian 30 ngày liên tục;
  • Vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong thời gian 06 tháng liên tục;
  • Bị rút tiền hàng loạt và có báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước.

4. Bổ sung quy định về xét duyệt các khoản vay tiêu dùng

Tại Luật các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017) chưa có quy định cụ thể về các khoản vay có giá trị nhỏ.

Tuy nhiên tại Điều 102 Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã quy định rõ, các tổ chức tín dụng phải có tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng đối với các khoản vay có mức giá trị nhỏ như:

  • Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, khoản cấp tín dụng qua thẻ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
  • Khoản cho thuê tài chính, khoản cho vay tiêu dùng, khoản cấp tín dụng qua thẻ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
  • Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của quỹ tín dụng nhân dân;
  • Khoản cho vay của tổ chức tài chính vi mô.

5. Giảm tỉ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông

Tại Điều 63 Luật các tổ chức tín dụng 2024 đã giảm tỉ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông trong tổ chức tín dụng. Cụ thể:

  • Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% (trước đây là 15%) vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
  • Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% (trước đây là 20%) vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Đồng thời, cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.

Đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa sẽ do Chính phủ quy định cụ.

Các cổ đông, cổ đông và người có liên quan đã sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ sở hữu cổ phần cho phép trước 01/07/2024 được tiếp tục duy trì cổ phần nhưng không được tăng thêm cổ phần cho đến khi tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định của Luật này, trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.

6. Giảm tỉ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông

Tại Điều 63 Luật các tổ chức tín dụng 2024 đã giảm tỉ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông trong tổ chức tín dụng. Cụ thể:

  • Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% (trước đây là 15%) vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
  • Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% (trước đây là 20%) vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Đồng thời, cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.

Đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa sẽ do Chính phủ quy định cụ.

Các cổ đông, cổ đông và người có liên quan đã sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ sở hữu cổ phần cho phép trước 01/07/2024 được tiếp tục duy trì cổ phần nhưng không được tăng thêm cổ phần cho đến khi tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định của Luật này, trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.​

7. Được chuyển nhượng tài sản đảm bảo là dự án bất động sản để thu hồi nợ

Luật các tổ chức tín dụng 2024 bổ sung quy định về chuyển nhượng tài sản bảo đảm tại Điều 200.

Theo đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản là tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

Đồng thời, không phải áp dụng quy định về điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản đối với bên chuyển nhượng dự án bất động sản của Luật Kinh doanh bất động sản.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH VỀ CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ THEO LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ 2023

Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Trong đó chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu. Vậy chữ ký điện tử là gì? Chữ ký điện tử có giá trị pháp lý như thế nào?

1.      Chữ ký điện tử là gì?

Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023:

“Chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu.”

Theo quy định mới nhất về chữ ký điện tử được quy định tại Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023, chữ ký điện tử được phân loại như sau:

(i) Chữ ký điện tử được phân loại theo phạm vi sử dụng bao gồm:
  • Chữ ký điện tử chuyên dùng là chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập, sử dụng riêng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đó phù hợp với chức năng, nhiệm vụ;
  • Chữ ký số công cộng là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng;
  • Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ.
(ii) Chữ ký điện tử chuyên dùng phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
  • Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;
  • Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;
  • Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;
  • Hiệu lực của chữ ký điện tử chuyên dùng có thể được kiểm tra theo điều kiện do các bên tham gia thỏa thuận
(iii) Chữ ký số là chữ ký điện tử đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
  • Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;
  • Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;
  • Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;
  • Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;
  • Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
  • Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký.
(iv) Ngoài ra việc sử dụng các hình thức xác nhận khác bằng phương tiện điện tử để thể hiện sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu mà không phải là chữ ký điện tử thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử

Căn cứ theo tquy định tại Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2023:

  • Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử.
  • Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy.
  • Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó.

Theo đó chữ ký điện tử theo Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024 phải đáp ứng những yêu cầu nêu trên để đảm bảo có giá trị pháp lý khi sử dụng.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!