MỨC XỬ PHẠT DÀNH CHO HÀNH VI CHIA SẺ THÔNG TIN SAI SỰ THẬT LÊN MẠNG XÃ HỘI

1.      Mức xử phạt dành cho hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật lên mạng xã hội

Hành vi đăng tin sai sự thật, giả mạo trên mạng xã hội có thể chịu xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 15/2020/NĐ-CP, với các quy định cụ thể sau đây:

Thứ nhất, theo quy định tại Điều 99 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP, vi phạm quy định về trang thông tin điện tử sẽ bị xử phạt như sau:

  • Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc không chính xác về tên tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của trang thông tin điện tử sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Chia sẻ hoặc cung cấp đường dẫn đến thông tin vi phạm pháp luật trên mạng, tuyên truyền, dâm ô, đồi trụy, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
  • Xuyên tạc, vu khống, đưa ra thông tin sai sự thật, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; phát, đăng, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia; quảng cáo, tuyên truyền, mua bán dịch vụ, hàng hóa bị cấm; giả mạo trang thông tin điện tử của cá nhân, tổ chức khác; đăng, phát các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí, xuất bản phẩm mà không có sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, không được phép lưu hành hoặc đã bị cấm lưu hành hoặc tịch thu sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Ngoài ra, chủ thể vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật và buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền. Tóm lại, hành vi đăng tin sai sự thật, giả mạo trên mạng xã hội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Thứ hai, vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp khi thiết lập mạng xã hội và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội mà chưa được sự đồng ý của họ sẽ bị áp dụng các biện pháp xử phạt như sau:

Theo khoản 2 Điều 100 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP và khoản 36 Điều 1 của Nghị định 14/202022/NĐ-CP, được quy định như sau:

Đối với một trong các hành vi sau đây, tổ chức, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng:
  • Sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội mà chưa được sự đồng ý của cá nhân đó.
  • Không cung cấp thông tin cá nhân hoặc thông tin riêng của người sử dụng liên quan đến hoạt động tội phạm, khủng bố, vi phạm pháp luật khi được yêu cầu bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Không thực hiện lưu trữ thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin theo quy định.
  • Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam để đáp ứng việc lưu trữ, thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại từ khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Theo quy định trên, việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội mà chưa được sự đồng ý của cá nhân đó sẽ bị áp dụng biện pháp xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Thứ ba, vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng mạng xã hội bằng hành vi chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác sẽ bị xử phạt như sau:

Theo Điều 101 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 37 của Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP, quy định như sau: đối với vi phạm trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội và trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội, sẽ áp dụng các biện pháp xử phạt như sau:

– Đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau đây, sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:

+ Cung cấp, chia sẻ thông tin sai sự thật, thông tin giả mạo, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

+ Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả chi tiết về hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn.

+ Cung cấp, chia sẻ thông tin khích động các hủ tục, dâm ô, mê tín, dị đoan, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc.

+ Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, gây hoang mang trong dân chúng, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc.

+ Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm nghệ thuật, báo chí, văn học, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.

+ Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam mà không hiển thị chính xác chủ quyền quốc gia.

+ Tuyên truyền, quảng cáo, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm.

+ Cung cấp, chia sẻ liên kết đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.

Đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đạt mức truy cứu trách nhiệm hình sự, sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Ngoài ra, người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, như buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, hoặc thông tin vi phạm pháp luật.

Vì vậy, tổ chức có hành vi chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trên mạng xã hội sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Trường hợp cá nhân có hành vi tương tự sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng, đồng thời phải thực hiện gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm. 

2.  Đăng thông tin sai sự thật trên mạng xã hội có bị xử lý hình sự?

  • Thứ nhất, việc sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để bịa đặt hoặc truyền tải những thông tin biết rõ là không đúng sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự và nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 của Điều 156 trong Bộ luật Hình sự 2015. Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
  • Thứ hai, việc đăng thông tin trái với quy định của pháp luật trên mạng máy tính, mạng viễn thông nhằm thu lợi bất chính từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thể bị xử lý theo khoản 1 của Điều 288 trong Bộ Luật Hình sự 2015. Người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
  • Thứ ba, hành vi sản xuất, lưu trữ, phân phối hoặc phổ biến thông tin, tài liệu hoặc vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong cộng đồng nhằm chống đối Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị xử lý theo tội “Làm, lưu trữ, phân phối hoặc phổ biến thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” theo Điều 117 của Bộ Luật Hình sự 2015; người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 05 đến 12 năm.

Việc chia sẻ, đăng tải và phát ngôn thông tin trên không gian mạng là quyền tự do của mỗi công dân. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động trên không gian mạng, mỗi công dân phải chịu trách nhiệm về những thông tin mà họ đăng tải và cần tỉnh táo khi tiếp nhận, chia sẻ các thông tin để giảm thiểu tối đa các vi phạm có thể xảy ra.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÁC HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/01/2025

Các hạng giấy phép lái xe mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2025? Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong trường hợp nào?

1. 15 hạng giấy phép lái xe mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2025?

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 vừa được Quốc hội thông qua ngày 27/6/2024. Một trong những điểm mới đáng chú ý là Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có thay đổi về việc phân hạng giấy phép lái xe.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, 15 hạng giấy phép lái xe mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 sẽ bao gồm:

  • Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.
  • Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
  • Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
  • Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg.
  • Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.
  • Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1.
  • Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C.
  • Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1.
  • Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.
  • Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
  • Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
  • Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
  • Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
  • Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
  • Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

Như vậy, so với quy định đang có hiệu lực tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, giấy phép lái xe gồm 13 hạng: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2025, sẽ không còn giấy phép lái xe hạng A2, A3, A4, B2, E, FB2, FD, FE, FC và bổ sung giấy phép lái xe hạng A, C1, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E.

2. Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp dưới đây:

  • Giấy phép lái xe bị mất.
  • Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được.
  • Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;.
  • Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe.
  • Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng.
  • Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Người điều khiển xe tham gia giao thông chuyển hướng xe cần lưu ý điều gì?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người điều khiển xe tham gia giao thông chuyển hướng xe cần lưu ý như sau:

  • Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay theo hướng rẽ đối với xe thô sơ không có đèn báo hướng rẽ, chuyển dần sang làn gần nhất với hướng rẽ.

Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng. Khi bảo đảm an toàn, không gây trở ngại cho người và phương tiện khác mới được chuyển hướng.

  • Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác.
  • Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.

Lưu ý: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỪ NGÀY 01/8/2024, CHỈ ĐƯỢC THU HỒI ĐẤT KHI ĐÃ TÁI ĐỊNH CƯ XONG

Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực vào 01/8, theo Luật này, người dân bị thu hồi đất có thể được hưởng 05 quyền lợi mới về bồi thường và hỗ trợ tái định cư. Cụ thể như sau:

(1) Chỉ được thu hồi đất khi đã tái định cư xong

Căn cứ Khoản 3 Điều 80 Luật Đất đai 2024 có quy định về căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật này.

Đồng thời, tại Khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai 2024 cũng có nêu rõ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

Như vậy, việc phê duyệt phương án cũng như thực hiện bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi thu hồi đất.

(2) Hộ gia đình nhiều thế hệ bị thu hồi đất được giao thêm đất

Căn cứ Khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai 2024 có quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp.

Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì sẽ xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.

Như vậy, hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống trên 01 thửa đất ở bị thu hồi nếu đáp ứng đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi, mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng thì được xem xét hỗ trợ giao đất có thu tiền sử dụng đất/bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ còn thiếu.

(3) Tăng giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Luật Đất đai 2024 đã bỏ quy định về khung giá đất, đồng thời cũng có nêu rõ, bảng giá đất mới sẽ tiệm cận với giá thị trường, kéo theo giá đền bù đất có thể sẽ tăng.

Theo đó, Khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024 có quy định bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn. Đồng thời, tại đây cũng quy định cho các địa phương tự quyết định Bảng giá đất và điều chỉnh mỗi năm một lần (nếu có thay đổi) để phù hợp với giá đất thị trường.

Theo đó, Bảng giá đất sắp tới sẽ tiệm cận với giá đất thị trường mà giá đền bù đất được tính theo giá đất cụ thể, kéo theo giá đền bù đất có thể sẽ tăng so với hiện nay.

(4) Có thể được bồi thường bằng đất ở, nhà ở khi thu hồi đất nông nghiệp

Về nội dung này, tại Khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 có quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì sẽ được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

Đồng thời, theo Khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024, trường hợp người bị thu hồi đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở/nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở/nhà ở tái định cư.

Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, kể từ ngày 01/8, trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp thì có thể được bồi thường bằng đất ở/nhà ở nếu có nhu cầu và quỹ đất địa phương cho phép.

(5) Những khoản hỗ trợ khác khi thu hồi đất

Cụ thể, tại Điều 108 Luật Đất đai 2024 có quy định về những khoản hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

– Hỗ trợ ổn định đời sống.

– Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh.

– Hỗ trợ di dời vật nuôi.

– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

– Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024.

– Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại Khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024.

Có thể thấy, bên cạnh những khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm… thì tại Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm các khoản hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất như hỗ trợ di dời vật nuôi; tháo dỡ, phá dỡ, di dời đối với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.

Xem chi tiết tại Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/8/2024.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI DƯỠNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Ngày 13/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Cụ thể, Nghị định 88/2024/NĐ-CP sẽ hướng dẫn, quy định chi tiết khoản 3 Điều 87, Điều 92, Điều 94, Điều 95, Điều 96, Điều 98, Điều 99, Điều 100, Điều 102, Điều 106, Điều 107, Điều 108, Điều 109 và Điều 111 Luật Đất đai 2024 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

(1) Diện tích đất thực tế khác trên giấy tờ sẽ được bồi thường thế nào?

Theo Nghị định 88/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên GCN quyền sử dụng đất, GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc giấy tờ được quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì sẽ thực hiện bồi thường về đất như sau: 

  • Trường hợp diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ: Bồi thường về đất theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại Khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024. 
  • Trường hợp đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 
  • Trường hợp có sự chênh lệch diện tích đất mà số liệu đo đạc thực tế lớn hơn số liệu ghi trên giấy tờ: Không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế theo quy định tại Khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.

Bên cạnh đó, Nghị định 88/2024/NĐ-CP cũng nêu rõ, trường hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà vị trí, tọa độ không chính xác thì xem xét bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế.

(2) Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở

Cụ thể, Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 96, Khoản 1 Điều 98, Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2024 như sau:

  • Giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam: Là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
  • Trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền 01 lần cho cả thời gian thuê: Giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 
  • Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi: Là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 

Theo đó, người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì xử lý như sau: 

  • Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch. 
  • Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch. 

UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định.

(3) Bồi thường đối với những trường hợp còn lại

Theo Nghị định 88/2024/NĐ-CP, các trường hợp khác sẽ được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại Khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2024, bao gồm:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp GCN theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp GCN theo quy định tại Khoản 1, điểm a và c Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2014.
  • Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2014 đến trước ngày 01/8/2024 có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2024.
  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01/7/2004 nhưng không đủ điều kiện cấp GCN.

Xem chi tiết tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có hiệu lực từ 01/8/2024.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TAND TỐI CAO HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY DỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

Ngày 10/6/2024, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã ban hành Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

Cụ thể, Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 60, 62, 63, 64, 67, 68 và 105 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật Hình sự 2017 về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

(1) Điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù

Cụ thể, theo Điều 7 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau:

  • Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015.

Trường hợp là phụ nữ có thai thì sẽ không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không. 

Hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không phân biệt là con đẻ hay con nuôi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi. 

  • Có nơi cư trú rõ ràng, cụ thể là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú 2020 mà người bị xử phạt tù về cư trú, sinh sống thường xuyên.
  • Sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn. 

Ngoài ra, Tòa án cũng có thể cho người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện theo hướng dẫn tại Điểm b và c Khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng phải gắn với hoàn cảnh đặc biệt và phải xem xét thận trọng, chặt chẽ. 

Ví dụ: Nguyễn Thị B bị xử phạt 04 năm tù về tội cố ý gây thương tích, không có nơi cư trú rõ ràng, đang nuôi con 12 tháng tuổi nhưng con bị mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị trong bệnh viện mà không có người chăm sóc thì Tòa án có thể xem xét cho Nguyễn Thị B được hoãn chấp hành hình phạt tù.

Bên cạnh đó, Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn cách xác định thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

  • Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi sức khỏe của người bị xử phạt tù được hồi phục.
  • Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi kết thúc thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù mà Tòa án quyết định.
  • Ngoài ra, đối với việc giải quyết một số trường hợp sau khi được hoãn chấp hành hình phạt tù thì được hướng dẫn như sau: 
  • Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người được hoãn chấp hành hình phạt tù lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án có thể quyết định cho họ được hoãn đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi.
  • Người được hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điểm c hoặc d Khoản 1 Điều 67 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP thì có thể được hoãn một hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được hoãn tối đa đến 01 năm.

(2) Hướng dẫn áp dụng hình thức tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

Theo Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 67 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP và có nơi cư trú rõ ràng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

Theo đó, thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù sẽ được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015. 

Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục. 

Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ thì có thế được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần.

Tuy nhiên, tổng số thời gian được tạm đình nêu trên chỉ tối đa là 01 năm.

(3) Về giảm mức hình phạt đã tuyên quy định tại Điều 63 của Bộ luật Hình sự

1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn; 12 năm đối với tù chung thân; 15 năm đối với người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án tù chung thân;

b) Đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thành thật hối cải, tích cực lao động, học tập.

Đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân phải có nhiều tiến bộ, thể hiện ở việc chấp hành tốt nội quy cơ sở giam giữ, tích cực học tập, lao động, cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:

  • Người bị kết án phạt tù chung thân phải có ít nhất 16 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất 20 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.
  • Người bị kết án phạt tù từ trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 14 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.
  • Người bị kết án phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.
  • Người bị kết án phạt tù từ trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.
  • Người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 04 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.
  • Người bị kết án phạt tù từ trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 02 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.
  • Người bị kết án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 01 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp chưa có kết quả xếp loại quý liền kề do chưa đến thời điểm xếp loại quý nhưng có 03 tháng liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại khá thì vẫn có thể được xét giảm.

c) Đã bồi thường được ít nhất một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án.

Người bị kết án bồi thường được ít hơn một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng có văn bản miễn giảm một phần nghĩa vụ dân sự hoặc có thỏa thuận khác của người được thi hành án, người đại diện hợp pháp của người được thi hành án (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) thể hiện người bị kết án đã bồi thường được một phần hai nghĩa vụ dân sự thì cũng được coi là đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự.

Người bị kết án có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn hướng dẫn tại khoản 8 Điều 2 của Nghị quyết này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xác nhận thì mức bồi thường nghĩa vụ dân sự có thể thấp hơn một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng Tòa án phải ghi rõ trong quyết định.

Người bị kết án về tội tham nhũng, chức vụ thì phải bồi thường được ít nhất một phần hai nghĩa vụ dân sự.

d) Được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đề nghị bằng văn bản xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

2. Mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt được thực hiện như sau nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành hình phạt quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 63 của Bộ luật Hình sự:

a) Người bị kết án cải tạo không giam giữ thì mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng;

b) Người bị kết án phạt tù từ 30 năm trở xuống hoặc người bị kết án phạt tù chung thân đã được giảm xuống 30 năm tù thì mỗi lần có thể được giảm từ 01 tháng đến 03 năm. Trường hợp giảm đến 03 năm thì phải là người có thành tích đặc biệt xuất sắc.

3. Người bị kết án phạt tù chung thân, người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân có thể được Tòa án xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù chung thân xuống hình phạt tù có thời hạn. Người bị kết án phạt tù chung thân lần đầu được giảm xuống 30 năm tù. Thời hạn 30 năm tù này được tính kể từ ngày thi hành án phạt tù chung thân và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm tù đối với người bị kết án phạt tù chung thân; 25 năm tù đối với người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân.

4. Người bị kết án phạt tù đang chấp hành hình phạt được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt hoặc người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu chưa đủ thời gian chấp hành án tại cơ sở giam giữ nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì cũng được coi là có đủ số kỳ xếp loại hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này:

a) Đối với người bị kết án phạt tù từ trên 15 năm trở lên được thiếu 04 quý đầu tiên xếp loại từ khá trở lên của thời gian liền kề thời điểm xét giảm;

b) Đối với người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm được thiếu 02 quý đầu tiên xếp loại từ khá trở lên;

c) Đối với người bị kết án phạt tù từ trên 03 năm đến 05 năm được thiếu 01 quý đầu tiên xếp loại từ khá trở lên;

d) Đối với người bị kết án phạt tù từ 03 năm trở xuống chưa được xếp loại chấp hành án phạt tù.

Đối với các trường hợp nêu trên, thời gian bị tạm giữ, tạm giam hoặc thời gian ở trại giam phải được nhận xét là chấp hành nghiêm chỉnh nội quy cơ sở giam giữ.

5. Người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm nhưng không liên tục được xếp loại khá trở lên, nếu có đủ các điều kiện khác hướng dẫn tại Nghị quyết này và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì vẫn có thể được xét giảm:

a) Có tổng số quý xếp loại khá trở lên nhiều hơn từ 02 quý trở lên so với các quy định đối với người bị kết án phạt tù từ trên 10 năm tại điểm b khoản 1 Điều này và có ít nhất 04 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

b) Có tổng số quý xếp loại khá trở lên nhiều hơn 01 quý trở lên so với các quy định đối với người bị kết án phạt tù từ trên 05 năm đến 10 năm tại điểm b khoản 1 Điều này và có ít nhất 02 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

6. Người bị kết án có tiền án phải có số kỳ xếp loại từ khá trở lên nhiều hơn so với những người bị kết án chưa có tiền án, ứng với mỗi tiền án là 02 quý xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp người bị kết án bị phạt tù từ 03 năm trở xuống thì ứng với mỗi tiền án là 01 quý xếp loại từ khá trở lên.

7. Người bị kết án đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù phải liên tục được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên mới được tiếp tục xem xét, đề nghị giảm thời hạn đúng đợt. Trường hợp không đủ điều kiện để được xét giảm đúng đợt thì có thể được xét giảm thời hạn khi có đủ 04 quý xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên (trong đó phải có ít nhất 02 quý liền kề thời điểm xét giảm).

8. Người bị kết án đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ bị xử lý kỷ luật, sau khi được Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện công nhận đã cải tạo tiến bộ và có đủ 04 quý liền kề (đối với người bị kết án bị kỷ luật khiển trách 02 lần hoặc kỷ luật cảnh cáo) hoặc 05 quý liền kề (đối với người bị kết án bị giam tại buồng kỷ luật) được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên thì mới được tiếp tục xem xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

9. Người bị kết án đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà lại phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý thì phải chấp hành được ít nhất một phần hai mức hình phạt chung và phải có đủ điều kiện hướng dẫn tại các điểm b, c và d khoản 1 và khoản 6 Điều này thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

10. Người bị kết án đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà lại phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì phải chấp hành được ít nhất hai phần ba mức hình phạt chung hoặc 25 năm nếu là tù chung thân và phải có đủ các điều kiện hướng dẫn tại các điểm b, c và d khoản 1 và khoản 6 Điều này thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

11. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người đang được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án. Khi những người này trở lại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án, nếu có đủ điều kiện quy định tại các khoản của Điều này và trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, được chính quyền địa phương nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú hoặc cơ sở y tế điều trị cho người được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh xác nhận thì mới được xem xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!