MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, HỘ KINH DOANH ONLINE NỘP CHẬM THUẾ

Cá nhân, hộ kinh doanh online là gì? Có phải tất cả cá nhân, hộ kinh doanh online đều phải có trách nhiệm nộp thuế? Mức xử phạt hành chính đối với những cá nhân, hộ kinh doanh online nộp chậm thuế theo quy định hiện nay là bao nhiêu?

1. Cá nhân, hộ kinh doanh online là gì?

Đầu tiên, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Định nghĩa này được quy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Theo đó, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm cả 05 trường hợp sau: 

  1. Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
  2. Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
  3. Hợp tác kinh doanh với tổ chức;
  4. Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;
  5. Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

Như vậy, căn cứ vào điểm đ, khoản 1, Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC, những cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh hoạt động thương mại điện tử và những cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử đều được gọi là cá nhân, hộ kinh doanh online.

2. Có phải tất cả cá nhân, hộ kinh doanh online đều phải có trách nhiệm nộp thuế?

Những cá nhân, hộ kinh doanh online có trách nhiệm nộp lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo nếu những cá nhân, hộ kinh doanh online đó thuộc các trường hợp sau đây:

Về lệ phí môn bài:

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc trường hợp được miễn lệ phí môn bài;

Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP) mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

  • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
  • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
  • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
  • Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. 

Danh mục các ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo tỉ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh được liệt kê tại Phụ lục 01 (Ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC)

Như vậy, không phải tất cả các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh online đều phải nộp lệ phí môn bài; thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Những cá nhân, hộ kinh doanh online có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên có nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài và nộp thuế như pháp luật đã quy định. 

3. Mức xử phạt hành chính đối với những cá nhân, hộ kinh doanh online nộp chậm thuế theo quy định hiện nay là bao nhiêu?

Như đã nêu ở trên, những cá nhân, hộ kinh doanh online có nghĩa vụ nộp thuế phải nộp thuế đúng và đủ theo quy định pháp luật. Trường hợp nộp chậm thuế, những đối tượng này sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt Theo khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức phạt chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:

  • Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
  • Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên, có 02 trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền phạt theo khoản 2 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP bao gồm:

  • Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
  • Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn tiền phạt.

Như vậy, việc nộp thuế đúng hạn theo quy định của pháp luật là trách nhiệm của mỗi cá nhân, hộ kinh doanh online. Việc hiểu rõ và đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế là cần thiết để tránh những sai phạm cũng như phạt vi phạm hành chính theo quy định.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

BA HÌNH THỨC GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG HIỆN NAY

03 hình thức giao kết hợp đồng lao động hiện nay là gì?

Căn cứ tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Theo đó, 03 hình thức giao kết hợp động lao động hiện nay là:

  • Giao kết hợp động lao động bằng văn bản;
  • Giao kết hợp động thông qua phương tiện điện tử;
  • Giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Có thể giao kết các loại hợp đồng lao động nào?

Căn cứ tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

Theo đó, có thể giao kết một trong các loại hợp đồng lao động sau đây:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Nội dung hợp đồng lao động bao gồm những nội dung chủ yếu nào?

Căn cứ tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

5. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Như vậy, nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động bao gồm:

  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.
  • Công việc và địa điểm làm việc.
  • Thời hạn của hợp đồng lao động.
  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
  • Chế độ nâng bậc, nâng lương.
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
  • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
  • Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRƯỜNG HỢP HẠN CHẾ PHÂN CHIA DI SẢN CỦA VỢ/CHỒNG THEO HƯỚNG DẪN MỚI NHẤT CỦA HĐTP TANDTC

Vừa qua ngày 16/5/2024 Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao đã ban hành Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP. Trong đó, có hướng dẫn về các trường hợp hạn chế phân chia di sản của vợ/chồng. 

Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP được Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao thông qua ngày 24/4/2024 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2024.

Vợ/chồng chết thì di sản được phân chia thế nào?

Theo Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết:
  • Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
  • Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
  • Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
  • Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Đồng thời, các trường hợp hạn chế phân chia di sản được quy định tại Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
  • Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
  • Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. 

Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.

Như vậy, việc phân chia di sản của vợ/chồng khi mất hiện nay sẽ được thực hiện theo quy định trên. Đồng thời, tại Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (HĐTP TANDTC) có hướng dẫn cụ thể về trường hợp hạn chế phân chia di sản của vợ/chồng.

Trường hợp hạn chế phân chia di sản của vợ/chồng theo hướng dẫn mới nhất của HĐTP TANDTC

Theo Điều 5 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn về hạn chế phân chia di sản của vợ, chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống và gia đình theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 là trường hợp người chết có để lại di sản, nhưng nếu chia di sản này cho người thừa kế thì vợ hoặc chồng còn sống và gia đình gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống như: không có chỗ ở, mất nguồn tư liệu sản xuất duy nhất…

Ví dụ 1

Trước khi kết hôn, anh A mua được một ngôi nhà cấp 4 có diện tích 35 m2. Sau đó anh A kết hôn với chị B và không nhập ngôi nhà này vào khối tài sản chung của vợ chồng. 

Sau khi sinh được một người con thì anh A chết và không để lại di chúc. Bố mẹ của anh A yêu cầu chia di sản thừa kế là ngôi nhà của anh A. Chị B và con không có chỗ ở nào khác và cũng chưa có điều kiện để tạo lập chỗ ở khác. Ngôi nhà này lại không thể chia được bằng hiện vật. 

Trong trường hợp này việc chia di sản thừa kế là ngôi nhà sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của chị B và con.

Ví dụ 2

Anh C và chị D kết hôn với nhau và mua được ngôi nhà có diện tích 35 m2. Sau khi sinh được một người con thì anh C chết và không để lại di chúc. 

Bố mẹ của anh C yêu cầu chia di sản do anh C để lại là phần nhà của anh C trong ngôi nhà này. Chị D và con không có chỗ ở nào khác, trong khi đó ngôi nhà này nếu chia bằng hiện vật thì không bảo đảm cho việc sinh hoạt tối thiểu của chị D và con; nếu buộc chị D phải thanh toán bằng tiền phần thừa kế mà bố mẹ anh C được hưởng thì chị D cũng không có khả năng. 

Trong trường hợp này, việc chia di sản thừa kế phần nhà của anh C trong ngôi nhà có diện tích 35 m2 sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của chị D và con.

Như vậy, theo hướng dẫn mới nhất của HĐTP TANDTC, trường hợp vợ/chồng chết có để lại di sản, nhưng nếu chia di sản này cho người thừa kế thì người còn lại và gia đình gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống như: không có chỗ ở, mất nguồn tư liệu sản xuất duy nhất… thì người còn lại có quyền yêu cầu xác định di sản nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định.

Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP được Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao thông qua ngày 24/4/2024 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2024.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH MỚI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC BÁN HÀNG ONLINE TỪ 01/07/2024

Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024, cá nhân, tổ chức bán hàng online cần chú ý những quy định mới sau đây để đảm bảo thực hiện đúng với quy định pháp luật hiện hành.

1. Cá nhân, tổ chức bán hàng online

(i) Theo khoản 5 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, Giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân được thực hiện trên không gian mạng, phương tiện điện tử cũng là một loại giao dịch từ xa. Cụ thể là giao dịch giữa cá nhân, tổ chức bán hàng online với người tiêu dùng.

 (ii) Theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, Tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng bao gồm:

  •  Cá nhân, tổ chức bán hàng online về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thông qua hệ thống thông tin tự mình thiết lập hoặc thông qua nền tảng số.
  •  Tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số trung gian.

2. Cá nhân, tổ chức bán hàng online phải cung cấp chính xác và đầy đủ thông tin cho người tiêu dùng

Theo khoản 1 Điều 37 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, tổ chức, cá nhân bán hàng online phải đảm bảo cung cấp đầy đủ cho người tiêu dùng những thông tin sau đây:

  • Tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có) của tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc của đại diện của tổ chức, cá nhân bán hàng online tại Việt Nam (nếu có).
  • Số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc mã số doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác đối với tổ chức kinh tế; mã số thuế cá nhân đối với cá nhân.
  • Đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng, giá, nguồn gốc, xuất xứ, thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
  • Chi phí giao hàng (nếu có).
  • Phương thức, thời hạn thanh toán; thời gian, địa điểm, phương thức bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; điều kiện và phương thức đổi, trả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
  • Thời gian có hiệu lực của đề nghị thực hiện giao dịch.
  • Thông tin về các khoản phí, chi phí, thuế giá trị gia tăng, cách thức tính phí, chi phí có thể phát sinh và các điều kiện giao dịch chung áp dụng trong quá trình cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.
  • Chi tiết về công dụng, cách thức sử dụng, bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
  • Quyền của người tiêu dùng quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023.
  • Quy trình xử lý việc đổi, trả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết.
  • Quy trình tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng.

3. Hình thức và trách nhiệm khi giao dịch của cá nhân, tổ chức bán hàng online

(i) Cá nhân, tổ chức bán hàng online có thể thực hiện giao dịch với người tiêu dùng thông qua điện thoại hoặc hình thức liên lạc, đàm thoại khác và có trách nhiệm thông tin về tên, địa chỉ của mình và mục đích của cuộc đàm thoại ngay từ đầu.

(ii) Trường hợp giao dịch được thực hiện trên không gian mạng, tổ chức, cá nhân bán hàng online có trách nhiệm thực hiện quy định Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, pháp luật về thương mại điện tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(khoản 2, khoản 3 Điều Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023)

4. Trách nhiệm xây dựng công cụ và biện pháp bảo đảm của cá nhân, tổ chức bán hàng online

Theo khoản 1 Điều 38 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, khi giao dịch với người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân bán hàng online phải xây dựng công cụ và thực hiện biện pháp bảo đảm sau đây:

  • Cung cấp chính xác, đầy đủ nội dung hợp đồng để người tiêu dùng nghiên cứu trước khi giao kết hợp đồng.
  • Người tiêu dùng trao đổi, làm rõ nội dung hợp đồng và xác nhận đồng ý giao kết hợp đồng.
  • Người tiêu dùng xem lại và tải về hợp đồng đã có xác nhận ký kết của người tiêu dùng.

5. Nội dung hợp đồng giữa cá nhân, tổ chức bán hàng online với người tiêu dùng từ 01/07/2024

Hợp đồng giữa cá nhân, tổ chức bán hàng online với người tiêu dùng từ 01/07/2024 phải đảm bảo những nội dung sau đây:

(i) Những nội dung quy định tại Mục 2 bài viết này.

(ii) Tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có) của người tiêu dùng.

(iii) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

Lưu ý đối với trường hợp có nhiều bên tham gia thực hiện hợp đồng thì nội dung hợp đồng phải xác định rõ chủ thể, quyền và nghĩa vụ của từng chủ thể.

(khoản 2 Điều 38 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023)

6. Quy định đối với một số trường hợp cụ thể trong bán hàng online

Những nội dung này phải được đảm bảo thực hiện theo khoản 3 và khoản 4 Điều Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 như sau:

6.1. Cá nhân, tổ chức bán hàng online cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thông tin

Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bán hàng online cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thông tin quy định tại Mục 2 nêu trên thì người tiêu dùng có quyền sau đây:

(i) Thỏa thuận lựa chọn cách thức xử lý hợp đồng với cá nhân, tổ chức bán hàng online.

(ii) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng, đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết và thông báo cho cá nhân, tổ chức bán hàng online. Người tiêu dùng không phải trả bất kỳ chi phí nào dưới mọi hình thức để chấm dứt thực hiện hợp đồng, trừ chi phí đối với phần sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã sử dụng.

(iii) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu hoặc hủy bỏ hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự.

6.2. Người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuộc khoản (ii) Mục 6.1

Trường hợp người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng do cá nhân, tổ chức bán hàng online cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thông tin thuộc trường hợp tại khoản (ii) Mục 6.1 nêu trên thì cá nhân, tổ chức bán hàng online phải hoàn trả cho người tiêu dùng khoản tiền đã thanh toán tương ứng với phần sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chưa sử dụng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Quá thời hạn này, cá nhân, tổ chức bán hàng online phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất do hai bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật về dân sự. Việc hoàn trả được thực hiện theo phương thức mà người tiêu dùng đã thanh toán, trừ trường hợp người tiêu dùng đồng ý thanh toán bằng phương thức khác.

Trường hợp việc chấm dứt thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì cá nhân, tổ chức bán hàng online phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.

Lưu ý: Đối với cá nhân, tổ chức bán hàng online cung cấp dịch vụ liên tục, phải đảm bảo trách nhiệm với người tiêu dùng theo quy định tại Điều 37, Điều 38 và Mục 2 Chương 3

Ngày 20/6/2023, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024. So với Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 đã bổ sung thêm 01 Chương III về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng trong giao dịch đặc thù, số lượng các điều tăng từ 51 Điều lên 80 Điều, được chia thành 07 Chương.

Ngày 16/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024 (cùng thời điểm Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 có hiệu lực). Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định số 55/2024/NĐ-CP có hiệu lực. Trong đó, quy định rõ việc công khai, gỡ bỏ thông tin cảnh báo người tiêu dùng trong giao dịch trên không gian mạng và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp.

Cụ thể, tại Điều 24, Nghị định số 55/2024/NĐ-CP quy định về công khai, gỡ bỏ thông tin cảnh báo người tiêu dùng trong giao dịch trên không gian mạng nêu rõ, danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh. 

Nội dung công bố công khai gồm: Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hành vi, địa bàn vi phạm; cơ quan ban hành, số, ngày, tháng, năm quyết định xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Thời hạn công bố tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm là 30 ngày kể từ ngày công bố. Hết thời hạn nêu trên, cơ quan đăng tải thông tin sẽ dừng hoặc gỡ bỏ thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Ngoài ra, tại Điều 25, Nghị định số 55/2024/NĐ-CP cũng quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp như sau:

Đối với tổ chức

Tổ chức bán hàng đa cấp có trách nhiệm tuân thủ quy định ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản và giao hợp đồng cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại quy tắc hoạt động.

Đồng thời tuân thủ quy định về đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại quy tắc hoạt động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp.

Tuân thủ trách nhiệm duy trì tỉ lệ doanh thu từ việc bán hàng hóa cho người tiêu dùng không phải là người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng và quy định của pháp luật. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và pháp luật khác có liên quan.

Doanh thu quy định tại điểm này là doanh thu do người tham gia bán cho người tiêu dùng hoặc doanh thu do doanh nghiệp bán hàng đa cấp bán cho người tiêu dùng thông qua mã số giới thiệu của người tham gia.

Đối với cá nhân

Cá nhân bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu giữ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại quy tắc hoạt động; tham gia chương trình đào tạo cơ bản theo quy định tại quy tắc hoạt động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và pháp luật khác có liên quan.

Nghị định số 55/2024/NĐ-CP này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO BỊ THU HỒI SỔ ĐỎ KHI LUẬT ĐẤT ĐAI 2024 CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH?

Theo Luật Đất đai 2024, có những trường hợp nào sẽ bị thu hồi sổ đỏ? Những trường hợp nào được đính chính sổ đỏ đã cấp? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Những trường hợp nào bị thu hồi sổ đỏ khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành?

Căn cứ Khoản 6 Điều 152 Luật Đất đai 2024 có quy định về những trường hợp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận (sổ đỏ) đã cấp đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 sẽ quyết định hủy với giấy chứng nhận đã cấp đó.

Theo đó, nếu thuộc một trong những trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận dưới đây nhưng lại không tiến hành giao nộp lại thì sẽ bị hủy, cụ thể:

  • Thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (Sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, đối tượng sử dụng, diện tích, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng hoặc thời hạn sử dụng hoặc nguồn gốc sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
  • Giấy chứng nhận bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy.
  • Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
  • Có bản án, quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị về việc thi hành bản án của cơ quan thi hành án quyết định theo quy định có nội dung yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

Theo đó, nếu thuộc một trong 07 trường hợp bị thu hồi như đã nêu trên mà không thực hiện giao nộp lại thì cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ thực hiện hủy Giấy chứng nhận.

Những trường hợp nào được đính chính sổ đỏ đã cấp theo Luật Đất đai 2024?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024 thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 có trách nhiệm đính chính những thông tin có trong Giấy chứng nhận đã cấp khi bị sai sót trong các trường hợp như sau: 

  • Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính.
  • Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Theo đó, khi thuộc một trong những trường hợp kể trên thì người dân có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đính chính lại các thông tin cho đúng với thực tế.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!