ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ GTGT, THUẾ TNDN VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM 2024

Đối tượng được gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, thuế TNDN và tiền thuê đất năm 2024? Thời gian gia hạn nộp thuế 2024 được quy định như thế nào?

Đối tượng được gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, thuế TNDN và tiền thuê đất năm 2024?

Ngày 17/6/2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 64/2024/NĐ-CP việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024, trong đó quy định đối tượng được gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.

Tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định về 4 Nhóm đối tượng được gia hạn thuế, tiền thuê đất bao gồm:

Đối tượng được gia hạn thuế, tiền thuê đất gồm:

(1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
  • Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
  • Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
  • Xây dựng;
  • Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
  • Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
  • Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
  • Thoát nước và xử lý nước thải.
(2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
  • Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
  • Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
  • Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
  • Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
  • Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
(3) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
(4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại (1), (2) và (3) nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2023 hoặc 2024.

Thời gian gia hạn nộp thuế 2024 được quy định như thế nào?

Tại Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định về thời gian gia hạn nộp thuế 2024 như sau:

(1) Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)

– Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

+ Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.

(2) Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp

– Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều Nghị định 64/2024/NĐ-CP. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

– Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

(3) Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều Nghị định 64/2024/NĐ-CP. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2024.

Việc gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, thuế TNDN năm 2024 được thực hiện đến khi nào?

Tại Điều 6 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau

Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

2. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định này, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.

Theo đó, Nghị định 64/2024/NĐ-CP hết hiệu lực vào ngày 31/12/2024, vì vậy việc gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, thuế TNDN năm 2024 được thực hiện đến hết ngày 31/12/2024.

Nghị định 64/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI CẤM HOẶC BUỘC THỰC HIỆN HÀNH VI NHẤT ĐỊNH TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

Khi nào được yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định đối với bị đơn trong vụ án dân sự?

1. Khi nào được yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định đối với bị đơn trong vụ án dân sự?

Căn cứ theo Khoản 12 Điều 114, Điều 127 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

“Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.”

Đồng thời, tại Điều 8 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:

“Về việc cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định quy định tại Điều 127 của Bộ luật Tố tụng dân sự

Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án là trường hợp đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi cản trở quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc có hành vi khác gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án.

Ví dụ: Khi xem xét, thẩm định tại chỗ, bị đơn là ông B khóa cửa không cho vào thẩm định. Theo yêu cầu của nguyên đơn thì Tòa án có thể áp dụng biện pháp buộc ông B mở cửa để xem xét, thẩm định tại chỗ.

2. Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết là trường hợp người bị ảnh hưởng không phải là đương sự trong vụ án nhưng việc thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người đó.”

Như vậy, nếu trường hợp bị đơn trong vụ án có những hành vi cản trở quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc có hành vi khác gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án thì có thể yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm là cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

2. Ai có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định đối với bị đơn trong vụ án dân sự?

Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

“Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.

2. Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.”

Theo đó, người có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định đối với bị đơn trong vụ án dân sự như sau:

  • Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
  • Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

3. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định phải có những nội dung nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 133 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

“Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó….”

Như vậy, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định phải có những nội dung được quy định cụ thể trên.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI GIẤY CHỨNG NHẬN BỊ THU HỒI, HỦY BỎ

Tranh chấp hợp đồng thế chấp khi sổ đất bị hủy hoặc thu hồi thì hợp đồng thế chấp này có bị vô hiệu hay không?

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai nên hủy bỏ hay thu hồi

Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp trong những trường hợp có sai sót mà những sai sót đó không ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người sử dụng đất; Nhà nước thu hồi GCNQSDĐ đã cấp trong các trường hợp cụ thể như: Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp này do cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai 2013 quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp; văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai; bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án đã được thi hành. Cần nhấn mạnh quy định này là thu hồi GCNQSDĐ chứ không phải là hủy GCNQSDĐ và chỉ trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ mới quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp.

Căn cứ theo những quy định nêu trên thì khi giải quyết vụ án có liên quan đến cấp GCNQSDĐ trái pháp luật (cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai…) thì Tòa án phải nhận định trong bản án, quyết định giải quyết vụ án. Đồng thời, khi giải quyết vụ án, Tòa án không phải đưa cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (UBND có thẩm quyền) vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, trừ trường hợp có đương sự yêu cầu giải quyết bồi thường thiệt hại do cấp GCNQSDĐ không đúng. Tòa án giải quyết vụ án, xác định chủ thể có quyền sử dụng đất.

Sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (UBND) căn cứ vào các quy định của Luật đất đai năm 2013 có trách nhiệm thu hồi GCNQSDĐ đã cấp không đúng, đồng thời, cấp GCNQSDĐ mới cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án.

2. Những trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hủy bỏ

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) những trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bị hủy bỏ bao gồm:

Không giao nộp giấy chứng nhận

Trong các trường hợp sau, nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp:

  • Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
  • Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất 
  • Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất 
  • Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật về đất đai (cấp sai đối tượng, cấp không đúng thẩm quyền,…);
  • Thu hồi Giấy chứng nhận theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.

Hủy giấy chứng nhận đã mất

Khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận.

Hủy giấy chứng nhận đã cấp

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ sẽ bị hủy bỏ.

3. Quy định về hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi, hủy bỏ

Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

  • Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
  • Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

+ Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

+ Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

  • Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định khác

+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

+ Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

+ Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Căn cứ theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

  • Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
  • Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên có thể thấy nếu hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tuân thủ quy định pháp luật thì trong trường hợp cơ quan nhà nước thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không làm mất đi quyền sử dụng phần đất hợp pháp của người sử dụng đất. Do đó hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật.

Tham khảo: Án lệ số 36/2020/AL về hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi, hủy bỏ.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGƯỜI THỪA KẾ CHẾT SAU NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN XỬ LÝ RA SAO?

1. Quyền thừa kế

Theo quy định tại 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế như sau:

  • Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Người thừa kế không là cá nhân thì cũng có quyền hưởng di sản theo di chúc.

2. Người thừa kế chết sau người để lại di sản xử lý ra sao?

Theo quy định của pháp luật, người thừa kế có thể là người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo quy định của pháp luật.

  • Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:

  • Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Như vậy, dựa theo quy định trên ta có thể hiểu rằng: Người thừa kế chết sau người để lại di sản tức là vẫn còn sống vào thời điểm mở thừa kế cho nên việc người thừa kế chết sau người để lại di sản thừa kế không làm ảnh hưởng đến khả năng được quyền hưởng di sản thừa kế của họ (miễn họ không từ chối nhận di sản; hoặc rơi vào trường hợp không có quyền hưởng di sản thừa kế).

3. Người nhận di sản thừa kế theo pháp luật chết trước người để lại di sản thì con của người đó có được hưởng di sản không?

Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo quy định thì những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Tuy nhiên tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về trường hợp thừa kế kế vị như sau:

“Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Như vậy đối với trường hợp trên thì con của người thừa kế sẽ được hưởng thừa kế với phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.

4. Thanh toán và phân chia di sản như thế nào?

Thứ nhất, là họp mặt những người thừa kế:

  • Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

+ Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

+ Cách thức phân chia di sản.

  • Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

Thứ hai, xác định người đứng ra phân chia di sản do người chết để lại:

  • Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
  • Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
  • Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận.

Thứ ba, thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến di sản do người chết để lại:

Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

  • Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
  • Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
  • Chi phí cho việc bảo quản di sản.
  • Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
  • Tiền công lao động.
  • Tiền bồi thường thiệt hại.
  • Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
  • Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
  • Tiền phạt.
  • Các chi phí khác.

Thứ tư, tiến hành phân chia di sản:

–         Phân chia di sản theo di chúc:

Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

–         Hoặc phân chia di sản theo pháp luật:

Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

–         Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế:

Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Lưu ý: Về việc hạn chế phân chia di sản trong trường hợp sau:

Tham khảo: https://thuanlaw.vn/truong-hop-han-che-phan-chia-di-san-cua-vo-chong-theo-huong-dan-moi-nhat-cua-hdtp-tandtc/

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

KHÔNG CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG, TĂNG 30% LƯƠNG CƠ SỞ TỪ 01/7/2024

Trong nhiều năm trở lại đây, mức lương cơ sở liên tục thay đổi để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và nhu cầu sống của đối tượng cán bộ, công chức, viên chức. Dưới đây là chi tiết mức lương cơ sở qua các năm. Mới đây, tại họp báo định kỳ chiều 20/6, Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà cho biết dự kiến chưa cải cách tiền lương từ 01/7/2024 mà sẽ tăng 30% lương cơ sở từ ngày này. Vậy cụ thể như thế nào?

1. Lương cơ sở là gì?

Lương cơ sở là mức lương được đề cập đến rất nhiều trong các văn bản liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và các chế độ bảo hiểm xã hội được tính dựa vào mức lương cơ sở. Tuy nhiên, không có văn bản nào định nghĩa cụ thể lương cơ sở là gì?

Hiện nay, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, Chính phủ đề cập đến lương cơ sở như sau:

1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

Như vậy, mặc dù không có định nghĩa lương cơ sở là gì nhưng có thể hiểu đây là mốc lương tối thiểu, được dùng để tính lương trong các bảng lương, phụ cấp… của cán bộ, công chức, viên chức theo các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Không chỉ thế, mức hoạt động phí, sinh hoạt phí và các chế độ khác theo mức lương cơ sở cũng lấy căn cứ từ mức lương này.

Điều đặc biệt và thường dùng để phân biệt mức lương cơ sở với các loại lương khác (lương tối thiểu vùng áp dụng với khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước) là đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở trong việc tính bảng lương.

Theo đó, lương cơ sở là mức lương áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

Trước đây, Chính phủ gọi lương cơ sở là mức lương tối thiểu chung. Tuy nhiên, đến khoản 2 Điều 5 Nghị định 66/2013/NĐ-CP, để phân biệt rõ ràng giữa lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài công lập, Chính phủ quy định:

2. Mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và thay thế mức lương tối thiểu chung quy định tại các văn bản về chế độ tiền lương và các chế độ khác có liên quan đến tiền lương của cơ quan có thẩm quyền.

2. Mức lương cơ sở qua các năm biến động thế nào?

Hiện nay, mức lương cơ sở đang được áp dụng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1,8 triệu đồng/tháng.

Dưới đây là tổng hợp mức lương cơ sở qua các năm:

Thời điểm áp dụngLương cơ sở (đồng/tháng)Mức tăng (đồng/tháng)Căn cứ pháp lý
Từ 01/10/2004 – hết 30/9/2005290.000Nghị định 203/2004/NĐ-CP
Từ 01/10/2005 – hết 30/9/2006350.00060.000Nghị định 118/2005/NĐ-CP
Từ 01/10/2006 – hết 31/12/2007450.000100.000Nghị định 94/2006/NĐ-CP
Từ 01/01/2008 – hết 30/4/2008540.00090.000Nghị định 166/2007/NĐ-CP
Từ 01/5/2009 – hết 30/4/2009650.000110.000Nghị định 33/2009/NĐ-CP
Từ 01/5/2010 – hết 30/4/2011730.00080.000Nghị định 28/2010/NĐ-CP
Từ 01/5/2011 – hết 30/4/2012830.000100.000Nghị định 22/2011/NĐ-CP
Từ 01/5/2012 – 30/6/20131.050.000220.000Nghị định 21/2012/NĐ-CP
Từ 01/7/2013 – hết 30/4/20161.150.000100.000Nghị định 66/2013/NĐ-CP
Từ 01/5/2016 – hết 30/6/20171.210.00060.000Nghị định 47/2016/NĐ-CP
Từ 01/7/2017 – hết 30/6/20181.300.00090.000Nghị định 47/2017/NĐ-CP
Từ 01/7/2018 – hết 30/6/20191.390.00090.000Nghị định 72/2018/NĐ-CP
Từ 01/7/2019 – hết 30/6/20191.490.000100.000Nghị định 38/2019/NĐ-CP
Từ 01/7/20231.800.000310.000Nghị định 24/2023/NĐ-CP

3. Đề xuất tăng 30% lương cơ sở từ 01/7/2024

Tại họp báo định kỳ chiều 20/6/2024, Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà cho biết: Cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng 30% lương cơ sở từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng một tháng từ ngày 01/7/2024.

Mặc dù Bộ Chính trị đã thống nhất thực hiện 4/6 nội dung trong đề án cải cách tiền lương từ 01/7/2024. Tuy nhiên, phát sinh nhiều bất cập và cần phải thận trọng nghiên cứu từng bước nên việc bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương chưa đủ điều kiện thực hiện.

Cụ thể, theo báo Điện tử Chính Phủ về thực hiện 4/6 nội dung cải cách tiền lương; TĂNG LƯƠNG cơ sở 30%, thông tin tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng và chưa cải cách tiền lương được Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho biết:

Chính phủ đề xuất thực hiện 4/6 nội dung cải cách tiền lương khu vực công, điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng/tháng (tăng 30%).

Tuy nhiên, Bộ trưởng cho biết, để thực hiện đầy đủ, đồng bộ các nội dung cải cách tiền lương khu vực công theo Nghị quyết số 27 thì còn những vướng mắc, bất cập. 

Cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, thấu đáo, toàn diện và phải sửa đổi rất nhiều văn bản của Đảng và của pháp luật có liên quan, đặc biệt là các chính sách gắn với mức lương cơ sở.

Như vậy, từ 01/7/2024 sẽ tăng lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng. Đồng nghĩa, thời điểm này cũng chưa thực hiện cải cách tiền lương do phát sinh nhiều bất cập và cần phải thận trọng hơn trong việc bãi bỏ tiền lương và hệ số lương.

Bởi theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, Bộ Chính trị đưa ra phương án cải cách tiền lương là bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương theo cách tính hiện nay bằng bảng lương bằng con số cụ thể gắn với vị trí việc làm, gồm:

  • Một bảng lương chức vụ
  • Một bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ
  • Ba bảng lương của lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu)

Như vậy, với đề xuất tăng lương cơ sở từ 01/7/2024, việc cải cách tiền lương sẽ bị hoãn lại.

4. Lương công chức tính theo lương cơ sở thế nào?

Như phân tích ở trên, lương cơ sở là căn cứ để tính lương và phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức. Căn cứ hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 04/2019/TT-BNV, Thông tư 79/2019/TT-BQP, lương cán bộ, công chức, viên chức, người trong lực lượng vũ trang được tính theo công thức:

Lương = Mức lương cơ sở x Hệ số hiện hưởng

Trong đó:

  • Mức lương cơ sở được nêu trong các văn bản của Chính phủ ban hành tại các thời điểm khác nhau.
  • Hệ số hiện hưởng là hệ số được nêu cụ thể tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP tuỳ vào từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc trong lực lượng vũ trang.

5. Tác động của hoãn cải cách, tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng

Khi tăng lương cơ sở

Tăng lương cơ sở đồng nghĩa sẽ không cải cách tiền lương. Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng lương lên khoảng 30% tương đương với mức tăng lương cơ sở.

Bởi, công thức tính lương công chức, viên chức từ 01/7/2024 là hệ số x 2,34 triệu đồng/tháng thay vì hệ số x 1,8 triệu đồng/tháng. Khi mức lương cơ sở tăng sẽ kéo theo tiền lương công chức, viên chức sẽ tăng theo.

Khi hoãn cải cách tiền lương

Khi hoãn cải cách tiền lương, hệ số lương và mức lương cơ sở vẫn còn giữ nguyên. Đồng nghĩa những chính sách áp dụng khi cải cách tiền lương sẽ chưa được áp dụng. Trong đó, có thể kể đến:

Cơ cấu tiền lương sẽ không bị thay đổi. Nghĩa là vẫn áp dụng cách tính lương theo hệ số và mức lương cơ sở mà không phải cơ cấu gồm lương cơ bản, phụ cấp và bổ sung thêm tiền thưởng không bao gồm phụ cấp theo tinh thần của Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018.

Phụ cấp thâm niên của cán bộ, công chức, viên chức vẫn được giữ nguyên mà không bị bãi bỏ theo nội dung cải cách tại Nghị quyết 27. Do đó, sau ngày 01/7/2024, cả cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang đều sẽ vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên.

Bảng lương của công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ giữ nguyên như tại phụ lục ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP mà không phải là 05 bảng lương mới với các con số cụ thể tính theo vị trí việc làm.

Việc mở rộng quan hệ tiền lương của công chức, viên chức và lực lượng vũ trang cũng chưa được áp dụng. Nghĩa là, cơ cấu tiền lương vẫn được giữ là 1 – 2,34 – 10 mà không phải là 1 – 2,68 – 12 như dự kiến trước đó.

Có thể từ 2025 sẽ chưa thực hiện tăng lương thêm 7% cho cán bộ, công chức, viên chức. Bởi việc tiếp tục tăng lương từ 2025 là khi đã thực hiện cải cách tiền lương từ 01/7/2024. Do đó, khi không cải cách có thể sẽ không thực hiện tăng thêm 7% từ 2025.

Trên đây là thông tin mới nhất về cách tính lương công chức viên chức khi hoãn cải cách tiền lương từ 01/7/2024 và tăng lương cơ sở thêm 30% lên 2,34 triệu đồng/tháng mà Bộ trưởng Bộ Nội vụ vừa nêu chiều ngày 20/6/2024.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!