CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI CHỈ CÓ THỎA THUẬN PHẠT VI PHẠM

1. Phạt vi phạm là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 thì phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

Tại Điều 300 Luật Thương mại 2005 quy định:

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trong cả hai văn bản pháp luật trên, phạt vi phạm là một chế tài thỏa thuận, theo đó, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền nhất định. Về điều kiện áp dụng, chế tài phạt vi phạm được áp dụng khi thỏa mãn ba điều kiện gồm:

(i) Các bên có thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng;

(ii) Một bên có hành vi vi phạm hợp đồng mà theo thỏa thuận giữa các bên thì bên vi phạm phải chịu phạt vi phạm hợp đồng;

(iii) Hành vi vi phạm hợp đồng không thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm.

2. Có được yêu cầu bồi thường thiệt hại khi chỉ có thỏa thuận phạt vi phạm?

2.1. Thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng dân sự

Theo quy định tại khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Theo đó, các bên trong hợp đồng dân sự có thể thỏa thuận về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về phạt vi phạm mà không thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu trách nhiệm phạt vi phạm.

2.2. Thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại

Tại Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định:

Điều 301. Mức phạt vi phạm

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.

Theo quy định tại Điều 307 Luật Thương mại 2005 thì:

Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại

1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Theo đó, trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại. Đây là sự khác nhau về thỏa thuận phạt vi phạm giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại.

Bên cạnh đó, mức phạt vi phạm trong hợp đồng dân sự do hai bên thỏa thuận, còn trong thương mại và xây dựng thì căn cứ vào giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, và không quá 8% hoặc 12% (khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng 2014).

3. Hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại là gì?

3.1. Hợp đồng dân sự là gì?

Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

Điều 385. Khái niệm hợp đồng

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng cho tài sản; làm hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thoả thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.

3.2. Hợp đồng thương mại là gì?

Tại khoản 1, 2, 3 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định:

Hợp đồng thương mại được hiểu là thỏa thuận giữa thương nhân với thương nhân hay thương nhân với các bên có liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động thương mại, cụ thể là:

  • Hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
  • Hàng hóa bao gồm:

+ Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;

+ Những vật gắn liền với đất đai.

  • Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ẤN ĐỊNH TRƯỚC KHOẢN TIỀN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG

Trong thực tế, có rất nhiều trường hợp các bên ký kết hợp đồng mà trong đó các bên ấn định về số tiền phải bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng. Tại điều khoản về bồi thường thiệt hại các bên thỏa thuận rằng nếu một bên vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng thì bên vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại một khoản tiền hay một mức bồi thường được ước tính. Mục đích của các bên khi ấn định trước khoản tiền bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là muốn tránh các thủ tục tranh chấp kéo dài và có cơ chế xác định mức thiệt hại. Ta thường gặp điều khoản này ở các hợp đồng như hợp đồng mua bán cổ phần, hợp đồng vay và hợp đồng xây dựng. Vậy hiệu lực của thỏa thuận về việc ấn định trước mức bồi thường thiệt hại hợp đồng.

Khoản 2 điều 302 Luật Thương mại 2005 quy định “giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm”. Theo điều luật này, mức bồi thường thiệt hại chỉ có thể là mức thiệt hại thực tế, trực tiếp và khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng. Điều này đồng nghĩa với việc các bên không được thỏa thuận một mức bồi thường thiệt hại cố định không tương ứng với các khoản tiền này.

Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 công nhận thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần và thiệt hại về vật chất là: 

  • Tổn thất về tài sản; 
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại; 
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

Mặt khác, Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ có nội dung “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”. Quy định này chưa thực sự rõ ràng về hiệu lực của điều khoản quy định mức bồi thường thiệt hại cố định trong hợp đồng.

Hiện nay, có hai cách hiểu quy định này:

  • Thứ nhất, các bên có thể thỏa thuận một khoản tiền bồi thường thiệt hại nhất định trong hợp đồng.
  • Thứ hai, các bên chỉ có thể thỏa thuận về việc bồi thường một phần hay toàn bộ thiệt hại thực tế phát sinh.

Như vậy, xét về mặt thực tiễn, bồi thường thiệt hại ấn định trước chưa được thừa nhận chính thức bởi pháp luật Việt Nam. Điều khoản mà các bên ấn định trước mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thông thường sẽ không được Tòa án công nhận hoặc có một số trường hợp thỏa thuận này được coi là thỏa thuận phạt vi phạm.

Trong thực tế xét xử, một số tòa án đi theo cách tiếp cận của Luật Thương mại và chỉ công nhận quyền được nhận bồi thường thiệt hại thực tế và khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng. Ngược lại, một số trọng tài lại cho rằng, theo quy định của Bộ luật Dân sự nêu trên cho phép các bên tự do thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại.

Pháp luật nên cho phép và quy định rõ hơn về việc ấn định trước khoản tiền bồi thường thiệt hại trong hợp đồng. Tuy nhiên để tránh tình trạng một bên trong hợp đồng chèn ép bên yếu thế, buộc bên yếu thế phải chấp nhận mức bồi thường bất hợp lý thì nên quy định điều khoản thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại sẽ không có hiệu lực khi quy định trước một mức bồi thường thiệt hại quá lớn, khó chấp nhận được. Đồng thời việc quy định rõ ràng này vừa giúp giảm thiểu chi phí thương lượng hay chi phí tố tụng, vừa giúp thể hiện sự tôn trọng sự tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

VỤ ÁN DÂN SỰ CÓ DẤU HIỆU HÌNH SỰ PHẢI XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

Tìm hiểu về bản chất và quy trình xử lý của vụ án dân sự có dấu hiệu hình sự, cũng như những quy định quan trọng liên quan đến vấn đề này.

Thế nào là vụ án dân sự có dấu hiệu hình sự?

Vụ án dân sự có dấu hiệu hình sự có thể hiểu là trường hợp vụ án đang được xử lý theo tố tụng dân sự (các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức) đồng thời lại có những dấu hiệu, bằng chứng cho thấy có sự vi phạm các quy định pháp luật hình sự.

Điều này thường xảy ra khi trong quá trình xử lý các vấn đề dân sự như tranh chấp hợp đồng, quyền sở hữu, hoặc bất đồng trong các giao dịch thương mại, các cơ quan điều tra hoặc toà án phát hiện ra những hành vi vi phạm pháp luật hình sự.

Các dấu hiệu của tội phạm trong vụ án dân sự có thể bao gồm: gian lận, lừa đảo, trốn thuế, rửa tiền, hoặc các hành vi gây ra tổn thất cho xã hội và cộng đồng.

Vụ án dân sự có dấu hiệu hình sự là rất phức tạp và cần được xử lý một cách cẩn thận.

Có thể kể đến một số đặc điểm quan trọng của vụ án dân sự có dấu hiệu hình sự như sau:

  • Vụ án dân sự có dấu hiệu hình sự thường có sự phức tạp trong việc thu thập và xác định bằng chứng. Bởi vì nó kết hợp giữa các yếu tố dân sự và hình sự, các bằng chứng cần phải được đánh giá một cách cẩn thận để xác định tính chính xác và trách nhiệm của các bên liên quan.
  • Việc xử lý vụ án dân sự có dấu hiệu hình sự có quy trình xử lý phức tạp hơn, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan pháp luật như cảnh sát điều tra, viện kiểm sát, và tòa án. Quy trình xử lý thường kéo dài và phức tạp hơn so với vụ án dân sự thông thường.
  • Yêu cầu cao về chuyên môn: Do kết hợp giữa pháp luật dân sự và hình sự, việc xử lý vụ án dân sự có dấu hiệu hình sự đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về cả hai lĩnh vực này từ phía Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra,…

Việc xác định vụ án dân sự có dấu hiệu hình sự là rất quan trọng để áp dụng các biện pháp pháp lý phù hợp và đảm bảo rằng công lý được thực thi một cách công bằng và hiệu quả.

Đồng thời, điều này cũng giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và duy trì sự tin cậy vào hệ thống pháp luật.

Giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu hình sự thế nào?

Căn cứ Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ vụ án dân sự khi rơi vào trường hợp Cần chờ đợi kết quả của các vụ án liên quan hoặc các sự việc mà pháp luật yêu cầu phải được cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước khi có thể xử lý vụ án dân sự đang xử lý.

Theo đó, khi phát hiện thấy dấu hiệu hình sự trong vụ án dân sự, Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ vụ án dân sự để chuyển hồ sơ sang điều tra, khởi tố hình sự.

Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 18 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành về trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự thì:

“Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.

Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự thủ tục do bộ luật này quy định”.

Như vậy, trong khi giải quyết vụ án, nếu tòa thu thập chứng cứ, nhận thấy có dấu hiệu tội phạm hình sự, tòa sẽ chủ động chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét.

Quy định về chuyển hồ sơ vụ án dân sự

Căn cứ khoản 1 Điều 41 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền như sau:

“1. Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.

2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

3. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết.

4. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.”

Theo đó, khi một vụ việc dân sự đã được một Tòa án thụ lý mà không nằm trong phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án đó, thì Tòa án đó sẽ phải ban hành quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự đó cho Tòa án có thẩm quyền, đồng thời xóa tên vụ án đó khỏi sổ thụ lý.

Nguyên tắc vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý.

Quyết định này cần được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, các bên liên quan như đương sự, cơ quan, tổ chức, và cá nhân liên quan.

Đồng thời, các bên liên quan có quyền khiếu nại, kiến nghị trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.

Nhập hoặc tách vụ án dân sự theo quy định hiện hành?

Căn cứ Điều 42 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:

Nhập hoặc tách vụ án

1. Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.

Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.

2. Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.

3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trên đây là quy định về Nhập hoặc tách vụ án dân sự theo pháp luật hiện hành.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

BẢNG GIÁ ĐẤT THEO QUY ĐỊNH LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Dự kiến sẽ có những bảng giá đất nào theo Luật Đất đai 2024 mới? Thông tin này được đề cập tại dự thảo Nghị định quy định về giá đất.

1.      Sẽ có những bảng giá đất nào theo Luật Đất đai 2024?

Theo đó tại dự thảo Nghị Định quy định về giá đất, thay thế Nghị định 44/2014/NĐ-CP, cụ thể tại khoản 1 Điều 12 dự thảo này nêu rõ:

“1. Bảng giá đất xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh, theo vị trí đất đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất; theo vùng giá trị, thửa đất chuẩn đối với khu vực đã có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất.”

Căn cứ theo Khoản 2 Điều này của dự thảo, nêu quy định giá các loại đất trong bảng giá đất, gồm:

Thứ nhất, bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

Thứ hai, bảng giá đất trồng cây lâu năm;

Thứ ba, bảng giá đất rừng sản xuất;

Thứ tư là bảng giá đất nuôi, trồng thủy sản;

Thứ năm là bảng giá đất chăn nuôi tập trung;

Thứ sáu là bảng giá đất làm muối;

Thứ bảy là bảng giá đất ở tại nông thôn;

Thứ tám, bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;

Thứ chín, bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;

Thứ mười, bảng giá đất ở tại đô thị;

Mười một, bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;

Mười hai, bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;

Và mười ba là bảng giá các loại đất trong khu công nghệ cao đối với địa phương có khu công nghệ cao.

Ngoài các bảng giá đất quy định nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành chi tiết bảng giá các loại đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 phù hợp với thực tế tại địa phương.

Có thể thấy, dự thảo Nghị định quy định về giá đất theo Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm 02 bảng giá đất so với quy định hiện hành tại Nghị định 44/2014 của Chính phủ, gồm:

  • Bảng giá các loại đất trong khu công nghệ cao đối với địa phương có khu công nghệ cao.
  • Bảng giá đất chăn nuôi tập trung.

2. Quy định về bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024

Luật Đất đai 2024 đã bỏ “khung giá đất” theo quy định tại Điều 113 Luật Đất đai 2013.

Theo Luật Đất đai 2013, chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng.

Nếu trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.

Còn theo Luật Đất đai 2024, căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 159 thì bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì bảng giá đất được xây dựng đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.

UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026.

Bên cạnh đó, hằng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01/01 của năm tiếp theo.

Nếu cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi hay bổ sung bảng giá đất trong năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Ngoài ra, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

3. 11 trường hợp áp dụng bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024

Theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 20, bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau:

(1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

(2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, trừ trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;

(3) Tính thuế sử dụng đất;

(4) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

(5) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

(6) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

(7) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

(8) Làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

(9) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

(10) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

(11) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

Trên đây là thông tin về việc có những bảng giá đất nào theo Luật Đất đai 2024.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!