HỢP ĐỒNG GIẢ CÁCH LÀ GÌ? HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG GIẢ CÁCH

1.      Hợp đồng giả cách là gì?

Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể cho hợp đồng giả cách.

Tuy nhiên căn cứ vào cách sử dụng trên thực tế, có thể hiểu hợp đồng giả cách như sau:

Theo Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo như sau:

Bộ luật Dân sự 2015 vô hiệu do giả tạo

1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

Ví dụ: Trong quan hệ vay mượn tài sản, để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay yêu cầu bên vay nợ phải sang tên bất động sản của mình cho bên cho vay, nếu đến thời điểm trả nợ mà bên đi vay không trả được nợ thì bên cho vay có quyền định đoạt bất động sản đó để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.

Hợp đồng giả cách là một loại hợp đồng dân sự được xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác. Hợp đồng giả cách không có giá trị pháp lý, không phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các bên.

Hệ quả pháp lý của hợp đồng giả cách?

Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự như sau:

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

2. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Theo đó, điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực là việc chủ thể phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, nội dung và mục đích của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức của giao dịch dân sự phải phù hợp với quy định của pháp luật

Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Như vậy, đối với các loại hợp đồng giả cách sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên, pháp luật không thừa nhận và bảo vệ quyền lợi của các bên khi tham gia loại hợp đồng này, hợp đồng này bị vô hiệu theo quy định của pháp luật.

Thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng giả cách là bao lâu?

Theo Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:

a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;

b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

Theo đó thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng giả cách là không giới hạn.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỜI HẠN BAN HÀNH 16 VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT ĐẤT ĐAI 2024

Ngày 05/3/2024, Thủ tướng ban hành Quyết định 222/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai 2024.

Thời hạn ban hành 16 văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai 2024

Theo đó, văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai 2024 thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng tại Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai 2024 bao gồm:

  • Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành 06 Nghị định; ban hành theo thẩm quyền 04 thông tư để quy định chi tiết Luật Đất đai 2024
  • Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành 02 Nghị định, ban hành theo thẩm quyền 01 thông tư để quy định chi tiết Luật Đất đai 2024.
  • Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành 01 Nghị định để quy định chi tiết Luật Đất đai 2024; cập nhật bổ sung vào dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp 2017 nội dung được giao tại Điều 248 Luật Đất đai 2024.
  • Giao Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 01 Quyết định để quy định chi tiết Luật Đất đai 2024.
  • Giao Bộ Nội vụ ban hành 01 thông tư để quy định chi tiết Luật Đất đai 2024.

Danh mục văn bản quy định chi tiết, thời gian hoàn thành theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai 2024 tại Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 05/3/2024:

TTHình thức văn bản quy định chi tiếtTên văn bản quy định chi tiếtCơ quan chủ trìCơ quan phối hợpThời hạn ban hànhGhi chú
1Nghị định của Chính phủNghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đaiBộ Tài nguyên và Môi trườngBộ, ngành có liên quan5/2024 
2Nghị định của Chính phủNghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đaiBộ Tài nguyên và Môi trườngBộ, ngành có liên quan5/2024 
3Nghị định của Chính phủNghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đấtBộ Tài nguyên và Môi trườngBộ, ngành có liên quan5/2024 
4Nghị định của Chính phủNghị định quy định về quỹ phát triển đấtBộ Tài chínhBộ, ngành có liên quan5/2024 
5Nghị định của Chính phủNghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đấtBộ Tài chínhBộ, ngành có liên quan5/2024 
6Nghị định của Chính phủNghị định quy định về giá đấtBộ Tài nguyên và Môi trườngBộ, ngành có liên quan5/2024 
7Nghị định của Chính phủNghị định quy định chi tiết về đất trồng lúaBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônBộ, ngành có liên quan5/2024 
8Nghị định của Chính phủNghị định quy định về lấn biểnBộ Tài nguyên và Môi trườngBộ, ngành có liên quan3/2024Có hiệu lực từ 01/4/2024
9Nghị định của Chính phủNghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đaiBộ Tài nguyên và Môi trườngBộ, ngành có liên quan5/2024 
10Quyết định của Thủ tướng Chính phủQuyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồiBộ Lao động – Thương binh và Xã hộiBộ, ngành có liên quan5/2024 
11Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trườngQuy định kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai; kỹ thuật bảo vệ, cải tạo, phục hồi đấtBộ Tài nguyên và Môi trườngBộ, ngành có liên quan5/2024 
12Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trườngQuy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đấtBộ Tài nguyên và Môi trườngBộ, ngành có liên quan5/2024 
13Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trườngQuy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đấtBộ Tài nguyên và Môi trườngBộ, ngành có liên quan5/2024 
14Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trườngQuy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đaiBộ Tài nguyên và Môi trườngBộ, ngành có liên quan5/2024 
15Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chínhQuy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đaiBộ Tài chínhBộ, ngành có liên quan5/2024 
16Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụQuy định về việc lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính và hướng dẫn việc giải quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chínhBộ Nội vụBộ, ngành có liên quan5/2024 

Ngoài ra, việc xây dựng nội dung quy định chi tiết do Luật Đất đai 2024 giao chính quyền địa phương quy định chi tiết: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quy định chi tiết các nội dung được giao Luật Đất đai 2024

Về thời gian thực hiện xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai 2024 như sau:

  • Các bộ, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng theo trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 trình Chính phủ ban hành, ban hành theo thẩm quyền trong tháng 5/2024.
  • Đối với dự thảo Nghị định quy định lấn biển theo nhiệm vụ được giao tại Điều 190 Luật Đất đai 2024: Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, hoàn thiện, trình ban hành Nghị định theo trình tự rút gọn để đảm bảo có hiệu lực từ ngày 01/4/2024.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai theo Điều 11 Luật Đất đai 2024bao gồm:

  • Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
  • Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
  • Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
  • Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
  • Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
  • Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
  • Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

Quyết định 222/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 05/3/2024.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGƯỜI THỪA KẾ CÓ PHẢI LÀ ĐỐI TƯỢNG ĐÓNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHÔNG?

Đối tượng nộp thuế

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, người thừa kế là đối tượng đóng thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Và những người thừa kế là cá nhân cư trú phải đáp ứng điều kiện sau:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Người thừa kế là cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Nhận tài sản thừa kế là tiền mặt thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Nếu có thì đóng bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

9. Thu nhập từ nhận thừa kế

… c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

d) Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao….

Như vậy, những loại tài sản thừa kế sau đây thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân:

  • Đối với nhận thừa kế là chứng khoán
  • Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh
  • Đối với nhận thừa kế là bất động sản
  • Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước

Theo đó, tài sản thừa kế là tiền mặt thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên, tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng quy định các trường hợp thu nhập phát sinh từ việc nhận thừa kế là bất động sản giữa những người dưới đây thì được miễn thuế, gồm:

  • Giữa vợ với chồng;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
  • Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
  • Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
  • Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
  • Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
  • Anh chị em ruột với nhau.

Tóm lại, trường hợp có thu nhập phát sinh từ nhận thừa kế bất động sản nêu trên thì người nhận thừa kế phải nộp thuế, trừ các trường hợp để thừa kế giữa các đối tượng đã nêu.

Những người thừa kế tài sản thuộc diện phải đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ được giảm thuế khi nào?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

Giảm thuế

Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Như vậy, những người thừa kế tài sản thuộc diện phải đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ được giảm thuế nếu khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

04 khoản tiền có thể phải nộp khi nhận thừa kế nhà đất

1.      Thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp 1: Không phải nộp vì được miễn

Căn cứ điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:

  • Giữa vợ với chồng;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
  • Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
  • Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
  • Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
  • Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
  • Anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp 2: Phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Nếu không thuộc trường hợp 1 thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:

Theo điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:

  • Quyền sử dụng đất;
  • Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
  • Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
  • Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
  • Quyền thuê đất;
  • Quyền thuê mặt nước;
  • Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.
Mức thuế phải nộp:

Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Giá trị bất động sản nhận được

Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.

2.      Lệ phí trước bạ

Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ

Theo Khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là di sản thừa kế giữa những người sau đây thì được miễn lệ phí trước bạ:

  • Giữa vợ với chồng;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
  • Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
  • Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
  • Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
  • Ông nội, bà nội với cháu nội;
  • Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
  • Anh, chị, em ruột với nhau.

Trường hợp 2: Phải đóng lệ phí trước bạ

Ngoài những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá trị bất động sản nhận được

Trong đó, giá trị bất động sản nhận được căn cứ theo giá của Nhà nước, cụ thể:

  • Đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì căn cứ vào giá đất tại bảng giá đất.
  • Đối với di sản thừa kế là nhà ở thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do các tỉnh, thành quy định (phải xem tại văn bản của từng tỉnh, thành).

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC ĐI CẦM CỐ THÌ GIAO DỊCH ĐÓ CÓ HIỆU LỰC KHÔNG?

Sử dụng tài sản của người khác đi cầm cố thì giao dịch đó có hiệu lực không?

Tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về cầm cố tài sản như sau: 

“Điều 309. Cầm cố tài sản

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”

Theo quy định của pháp luật thì việc cầm cố là việc giao tài sản của mình cho bên cầm cố; như vậy chỉ có người có quyền sở hữu hợp pháp với tài sản thì mới được quyền đi cầm cố tài sản cho người khác. Trường hợp sử dụng tài sản người khác đi cầm cố thì đã vi phạm nguyên tắc về cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật nên giao dịch cầm cố này là trái pháp luật và được xem vô hiệu.

Đối với giao dịch cầm cố vô hiệu thì xử lý tài sản cầm cố như thế nào?

Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

Như vậy trong trường hợp này nếu sử dụng tài sản người khác đi cầm cố theo nguyên tắc bên chủ tiệm cầm đồ sẽ không được nhận cầm cố tài sản này. Giao dịch này sẽ là giao dịch vô hiệu và bên cầm đồ sẽ phải trả lại xe cho chủ tài sản.

Quy định của pháp luật về xử phạt tội chiếm đoạt tài sản của người khác?

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xử phạt hành vi chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

…”

Căn cứ vào quy định trên thì người sử dụng tài sản người khác đi cầm cố có thể bị xử phạt từ 06 tháng đến 03 năm tù giam hoặc 03 năm cải tạo không giam giữ tùy thuộc vào tình hình thực tế như giá trị tài sản của chiếc xe.

Ngoài ra người sử dụng tài sản người khác đi cầm cố có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.”

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MỨC LÃI CHẬM THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI

Hợp đồng thương mại là gì? Mức lãi suất chậm thanh toán trong hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?

Hợp đồng thương mại là gì?

Hợp đồng thương mại là thoả thuận giữa thương nhân với thương nhân, thương nhân với các bên có liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động thương mại.

Hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự.

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định về hoạt động thương mại như sau:

1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

Theo đó, hợp đồng thương mại là là thoả thuận giữa thương nhân với thương nhân, thương nhân với các bên có liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

Mức phạt do vi phạm trong hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 300 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm như sau:

Phạt vi phạm

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Căn cứ Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau:

Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm

1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Theo đó, phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 nêu trên.

Căn cứ Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định về mức phạt vi phạm như sau:

Mức phạt vi phạm

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.

Theo đó, Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 Luật Thương mại 2005.

Mức lãi suất chậm thanh toán trong hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 306 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán như sau:

Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán

Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Căn cứ Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định về xác định lãi suất trung bình do chậm thanh toán như sau:

Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005

Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,…) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó, trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền trong hợp đồng thương mại thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Mức lãi suất trung bình được quy định tại Điều 11 nêu trên trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!