THEO LUẬT ĐẤT ĐAI MỚI, TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC MIỄN GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Trường hợp nào được miễn giảm tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới

1. Trường hợp nào được miễn giảm tiền sử dụng đất?

Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 bổ sung thêm hàng loạt trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất.

So với quy định hiện hành thì Điều 157 Luật Đất đai sửa đổi đã bổ sung thêm một số trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, bao gồm:

Thứ nhất là đất làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm.

Thứ hai là đất sử dụng xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt.

Thứ ba là đất sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng nhà xưởng sản xuất.

Thứ tư là đất sử dụng để xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn; Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an.

Và thứ năm là đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.

Luật hiện hành tại Khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai 2013 quy định:

1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;

d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;

đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;

e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;

g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Các trường hợp áp dụng bảng giá đất theo Luật Đất đai sửa đổi

Luật Đất đai sửa đổi cũng quy định các trường hợp áp dụng bảng giá đất cụ thể tại khoản 1 Điều 159 như sau:

Trường hợp đầu tiên là khi tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

Thứ hai là khi tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm (trừ trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất)

Thứ ba là khi tính thuế sử dụng đất;

Thứ tư là khi tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

Trường hợp thứ năm là khi tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

Thứ sáu, khi tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

Thứ bảy, áp dụng bảng giá đất khi tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

Trường hợp thứ tám, khi làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

Thứ chín, khi tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

Thứ mười, khi tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

Và mười một khi tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

Trên đây là thông tin giải đáp cho các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất.

———————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THÊM TRƯỜNG HỢP NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA

Từ năm 2025, thêm trường hợp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa là một trong những nội dung đáng chú ý tại Luật Đất đai sửa đổi.

1. Thêm trường hợp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa

Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trừ hai quy định sẽ có hiệu lực vào tháng 4/2024 liên quan đến hoạt động lấn biển; lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và sửa đổi Luật Lâm nghiệp.

Luật Đất đai 2024 đã mở rộng đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Theo đó, thêm nhiều trường hợp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng loại đất này.

Nếu như quy định hiện hành theo Luật Đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp và tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa để thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp, thì Luật Đất đai sửa đổi đã có quy định mới.

Theo đó, căn cứ tại Điều 45 Luật này thì cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất trồng lúa.

Khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai mới cũng quy định rõ, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó theo quy định của Chính phủ.

Điều 177 Luật Đất đai sửa đổi quy định trong trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa vượt quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa và được UBND cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.

Ngoài cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tổ chức kinh tế cũng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp thì kể từ 01/01/2025 nhưng phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được UBND cấp huyện chấp thuận.

Phương án sử dụng đất nông nghiệp (áp dụng với cả chủ thể là cá nhân và tổ chức kinh tế) theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai phải có các nội dung chính gồm:

  • Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
  • Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
  • Vốn đầu tư;
  • Thời hạn sử dụng đất;
  • Tiến độ sử dụng đất.

Về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, Điều 47 Luật Đất đai sửa đổi quy định:

“Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

2. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Của hộ gia đình, cá nhân:

Điều 96 quy định:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:

+ Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định và diện tích đất do được nhận thừa kế;

+  Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

  • Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Của tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc

Điều 97 Luật quy định:

  • Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì được bồi thường về đất.
  • Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì được bồi thường về đất.

Trên đây là thông tin về việc thêm trường hợp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.

———————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

LUẬT ĐẤT ĐAI MỚI BỔ SUNG 02 HÌNH THỨC BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT

1.      Luật Đất đai mới bổ sung 2 hình thức bồi thường cho người dân bị thu hồi đất

Ngày 18/01, tại Nhà Quốc hội, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Quốc hội bế mạc Kỳ họp bất thường lần thứ 5. Với đa số phiếu tán thành Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai (sửa đổi).

Luật Đất đai sửa đổi dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 252 Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi (khoản 1 Điều 252 Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi).

Tại khoản 2 Điều 91 Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi quy định nguyên tắc bồi thường cho người dân bị thu hồi đất như sau:

Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung của cộng đồng và vì sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc nhà ở.

Như vậy, việc bồi thường đất từ ngày 01/01/2025 bao gồm các hình thức sau:

(1) Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
(2) Bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường (đối với trường hợp không có đất để bồi thường)
(3) Bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
(4) Bồi thường bằng nhà ở.

Việc bồi thường về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 hiện nay qua 2 hình thức:

(1) Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi

(2) Bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể (đối với trường hợp không có đất để bồi thường)

Theo đó, từ ngày 01/01/2025 Luật Đất đai mới có hiệu lực, bổ sung thêm 2 hình thức bồi thường về đất:

  • Bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
  • Bồi thường bằng nhà ở.

2.      Thời gian chi trả bồi thường cho người dân bị thu hồi đất từ ngày 01/05/2024 theo Luật Đất đai mới là bao lâu?

Tại khoản 3 Điều 94 Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi quy định về kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.

3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;

b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được lấy từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Như vậy, theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành phải thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản.

3.      Đối tượng nào áp dụng Luật Đất đai sửa đổi mới nhất?

Tại Điều 2 Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi quy định về đối tượng áp dụng Luật Đất đai mới:

(1) Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

(2) Người sử dụng đất.

(3) Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

———————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CHỈ 01 TRƯỜNG HỢP HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC GIAO ĐẤT Ở THEO LUẬT MỚI

Luật Đất đai 2024 được thông qua với nhiều thay đổi, một trong số đó là những chính sách liên quan đến hộ gia đình sử dụng đất. Luật Đất đai mới quy định chỉ một trường hợp hộ gia đình được giao đất ở từ 01/01/2025 đúng không?

Chỉ 01 trường hợp hộ gia đình được giao đất ở theo Luật mới?

Luật Đất đai 2024 không còn ghi nhận đối tượng hộ gia đình sử dụng đất. Theo đó, khoản 25 Điều 3 Luật này định nghĩa:

25. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Theo đó, định nghĩa về hộ gia đình sử dụng đất tại Luật Đất đai 2024 gần như giữ nguyên so với Luật Đất đai 2013. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất chính là chỉ công nhận đối tượng hộ gia đình sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực.

Tức là, từ ngày 01/01/2025, hộ gia đình sử dụng đất sẽ không được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất với tư cách hộ gia đình sử dụng đất nữa.

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 119, khoản 2 Điều 259 Luật Đất đai 2024, từ ngày 01/01/2025, hộ gia đình chỉ được giao đất (trong đó có giao đất ở), cho thuê đất nếu thuộc trường hợp được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Mà trong quyết định giao đất, cho thuê đất phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất.

Như vậy, nếu không có gì thay đổi khi ban hành Luật Đất đai sửa đổi mới nhất thì theo Luật Đất đai 2024 từ ngày 01/01/2025, chỉ còn 01 trường hợp duy nhất, Nhà nước sẽ giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình.

Ngoài ra, Điều 259 Luật Đất đai 2024 cũng quy định cách xử lý đối với quyền sử dụng đất hộ gia đình có trước ngày 01/01/2025 như sau:
  • Tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất, theo đó, thực hiện quyền và nghĩa vụ như cá nhân sử dụng đất.
  • Giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt: Phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho thuê đất.
  • Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày 01/01/2025: Được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại.

Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó.

Sổ đỏ hộ gia đình ghi tên tất cả các thành viên theo thỏa thuận

Theo quy định tại khoản 5 Điều 135 Luật Đất đai 2024, trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình (được xác định trước 01/01/2025) thì cấp 01 Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp 01 Sổ đỏ ghi tên đại diện hộ gia đình và trao cho người đại diện hộ gia đình.

Theo đó, việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Sổ đỏ do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Như vậy, Sổ đỏ hộ gia đình sẽ ghi tên các thành viên trong hộ gia đình theo thỏa thuận (trừ trường hợp các thành viên cùng đồng ý ghi tên đại diện hộ gia đình).

Trên đây là thông tin liên quan đến vấn đề trường hợp hộ gia đình được giao đất theo Luật mới.

———————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!