CÁC CHÍNH SÁCH KHOAN HỒNG TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015

Các chính sách khoan hồng trong Bộ luật Hình sự 2015 trong nội dung bài viết sau đây.

1. Khoan hồng là gì?

Gần đây thì chúng ta được nghe rất nhiều về chính sách khoan hồng của nhà nước trên các trang báo đài. Đây là một trong những chính sách nhân văn của nhà nước đối với những người phạm tội. Khoan hồng có thể hiểu là một cụm từ chỉ việc đối xử một cách rộng lượng đối với người có tội. Hiện nay thì theo chính sách của Đảng và Nhà nước thì rất nhiều chính sách khoan hồng được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 nhằm cho đối tượng phạm tội một cơ hội làm lại cuộc đời.

Theo đó thì các chính sách liên quan đến khoan hồng bao gồm: Phạt tù cho hưởng án treo; cải tạo không giam giữ; Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt; Đặc xá; Miễn chấp hành hình phạt; Giảm hình phạt đã tuyên; Tha tù trước thời hạn có điều kiện.

2. Các chính sách khoan hồng trong Bộ luật Hình sự 2015

2.1. Phạt tù cho hưởng án treo

Căn cứ theo Điều 65 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định cụ thể về án treo như sau:

Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới.

Điều kiện hưởng án treo: căn cứ theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP

  • Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
  • Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
  • Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định và khônng có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên,
  • Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
  • Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2.2. Cải tạo không giam 

Căn cứ theo Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015

Theo đó thì hình thức xử phạt cải tạo không giam giữa được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

Tòa án có trách nhiệm giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Bên cạnh đó thì gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.

Đặc biệt là trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Và việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

Nếu như người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt thì phải thực hiện một số vông việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần và không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

2.3. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

Căn cứ theo Điều 68 Bộ luật Hình sự 2015

Theo đó thì người đang chấp hành hình phạt tù thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Cụ thể:

  • Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
  • Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
  • Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Thời hạn tạm đình chỉ thì sẽ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật. 

2.4. Giảm hình phạt đã tuyên

Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Hình sự 2015 theo đó thì giảm mức hình phạt đã tuyên được quy định cụ thể như sau:

Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.

Người dưới 18 tuổi mà phạm tội thì bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì sẽ được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành hình phạt còn lại

Đối với người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, tòa án có thể quyết định giảm hoặc là miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại. 

2.5. Tha tù trước thời hạn có điều kiện

Căn cứ theo Điều 106 Bộ luật Hình sự 2015

Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù( Nếu không thuộc các trường hợp như người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người; 07 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy; Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật) thì có thể được tha tù trước thời hạn khi mà đủ các điều kiện sau:

  • Phạm tội lần đầu
  • Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
  • Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;
  • Có nơi cư trú rõ ràng.

2.6. Miễn chấp hành hình phạt

Căn cứ theo Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:

Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Sau khi bị kết án đã lập công;
  • Mắc bệnh hiểm nghèo;
  • Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế nếu như đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt mà toàn án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. 

Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

Trên đây là toàn bộ nội dung mà chúng tôi muốn cung cấp đến các chính sách khoan hồng của nhà nước trong pháp luật hình sự.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN, XÃ HIỆN HÀNH

Thẩm quyền xử phạt của chủ tịch UBND cấp huyện, xã trong xử lý vi phạm hành chính tương ứng với các lĩnh vực khác nhau như thế nào?

1. Thẩm quyền xử phạt của chủ tịch UBND cấp huyện

Căn cứ Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Điểm b Khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 thì chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

  • Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm;
  • Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;

Mức tiền phạt vi phạm hành chính tối đa với các lĩnh vực được quy định hiện nay như sau:

STTMức tiền phạt tối đaLĩnh vực vi phạm
1.30.000.000 đồngLĩnh vực hôn nhân gia đình; lĩnh vực bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lĩnh vực lưu trữ; lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; lĩnh vực thi đua, khen thưởng; lĩnh vực hành chính tư pháp; lĩnh vực dân số; vệ sinh môi trường và lĩnh vực thống kê; đối ngoại
2.40.000.000 đồngLĩnh vực an ninh trật tự, lĩnh vực an toàn xã hội; lĩnh vực cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; lĩnh vực giao dịch điện tử; bưu chính.
3.50.000.000 đồngLĩnh vực PCCC; cứu hộ cứu nạn; lĩnh vực bổ trợ tư pháp; lĩnh vực y tế dự phòng; lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; lĩnh vực quản lý khoa học, công nghệ; lĩnh vực chuyển giao công nghệ; lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em;lĩnh vực bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai;…
4.75.000.000 đồngLĩnh vực cơ yếu; lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia; lĩnh vực lao động; giáo dục; lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; lĩnh vực GTĐB; GT đường sắt; đường thủy nội địa;lĩnh vực BHYT, BHXH, BHTN; lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội
5.100.000.000 đồngLĩnh vực đê điều; lĩnh vực KCB; lĩnh vực mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; lĩnh vực chăn nuôi; phân bón; lĩnh vực quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; lĩnh vực quản lý lao động ngoài nước;…
6.150.000.000 đồngLĩnh vực quản lý giá; lĩnh vực khai thác và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; lĩnh vực quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; lĩnh vực đầu tư;…
7.200.000.000 đồngLĩnh vực sản xuất và buôn bán hàng cấm/hàng giả; lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
8.250.000.000 đồngLĩnh vực điều tra và quy hoạch, thăm dò, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước; lĩnh vực thủy lợi; lĩnh vực sở hữu trí tuệ; báo chí
9.500.000.000 đồngLĩnh vực ây dựng; lĩnh vực lâm nghiệp; đất đai; lĩnh vực kinh doanh BĐS
10.1.000.000.000 đồngCác lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc gia, vùng biển,… cụ thể: Lĩnh vực quản lý các vùng biển, đảo và quản lý vùng thềm lục địa của nước ta; lĩnh vực quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; lĩnh vực tiền lệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; xử phạt về hoạt động dầu khí và khoáng sản khác; lĩnh vực bảo vệ môi trường; thủy sản.
  • Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả dưới đây:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trước khi có hành vi vi phạm;

+ Buộc phá dỡ công trình, phá dỡ phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc phần xây dựng không đúng với giấy phép;

+ Buộc thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, tình trạng lây lan dịch bệnh;

+ Buộc tiêu hủy hàng hóa, tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, gây hại cho vật nuôi, gây hại cho cây trồng và môi trường, tiêu hủy các văn hóa phẩm có nội dung độc hại;

+ Buộc cải chính lại những thông tin sai sự thật hoặc thông tin gây nhầm lẫn;

+ Buộc thu hồi các sản phẩm và những hàng hóa không bảo đảm chất lượng;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do việc thực hiện hành vi VPHC hoặc buộc nộp lại số tiền bằng với trị giá tang vật, phương tiện VPHC đã bị tiêu thụ, đã tẩu tán, đã tiêu hủy trái với quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Các biện pháp khắc phục hậu quả khác theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.

2. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã

Căn cứ Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Điểm k Khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 thì chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

  • Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của chủ tịch ủy ban xã;
  • Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa ứng với các lĩnh vực đã nêu trên (như trường hợp của chủ tịch UBND huyện) nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) đối với hành vi VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt.
  • Tịch thu các tang vật, phương tiện VPHC có giá trị không vượt quá 02 (hai) lần mức tiền phạt nêu trên.
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được liệt kê sau đây:

“a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

b) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;

c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;

đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại”.

3. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh

Cũng căn cứ Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì thẩm quyền xử phạt VPHC của chủ tịch UBND tỉnh hiện nay như sau:

  • Phạt cảnh cáo đối với tất cả hành vi VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt của mình;
  • Phạt tiền đối với hành vi phạm hành chính: Cụ thể phạt mức tối đa trong các lĩnh vực. Mức tiền phạt tối đa ứng với các lĩnh vực vi phạm đã nêu tại tại phần thẩm quyền xử phạt của chủ tịch UBND cấp huyện.
  • Tước quyền sử dụng giấy phép, tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với các hành vi VPHC.
  • Tịch thu tang vật và tịch thu các phương tiện vi phạm hành chính.
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được nêu tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý VPHC.

Trên đây là toàn bộ thông tin cơ bản về “Thẩm quyền xử phạt của chủ tịch UBND cấp huyện

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO CÓ ĐƯỢC XUẤT CẢNH KHÔNG?

1. Người được hưởng án treo có được xuất cảnh ra nước ngoài không?

Căn cứ vào Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Như vậy, người được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách sẽ không được xuất cảnh ra nước ngoài.

2. Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh?

Căn cứ vào Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau:

Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

1. Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này.

2. Trong thời gian tạm hoãn xuất cảnh, khi có đủ căn cứ để hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh, người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này gửi văn bản hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người đã bị tạm hoãn xuất cảnh biết.

3. Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, nếu cần gia hạn thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh biết.

4. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này có trách nhiệm thường xuyên tổ chức rà soát các trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh thuộc thẩm quyền để quyết định gia hạn hoặc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay việc tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh sau khi tiếp nhận quyết định của người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này.

Như vậy, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh sau khi tiếp nhận quyết định của người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019

3. Thời gian thử thách án treo tính thế nào?

Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người được hưởng án treo, không cần phải chấp hành án phạt tù thì sẽ phải thực hiện thêm thời gian thử thách do Toà án ấn định trong khoản từ 01 năm đến 05 năm và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định trong thời gian thử thách đó.

Theo quy định này thì thời gian thử thách là một khoảng thời gian bắt buộc thực hiện đối với người được kết án treo.

Vậy thời gian thử thách đối với người bị kết án treo được tính như thế nào? Khi nào thời gian thử thách là 01 năm và khi nào là 05 năm? Toà án quy định về thời gian thử thách đối với người hưởng án treo theo nguyên tắc nào?

Toà án tuyên án và ấn định thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo theo nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP.
Theo quy định này thì Toà án sẽ ấn định mức thời gian thử thách đối với người hưởng án treo sẽ bằng 02 lần mức hình phạt tù tương ứng với tội danh của người đó. Tuy nhiên, thời gian thử thách không được dưới 01 năm và không được vượt quá 05 năm.

Bên cạnh đó, tại Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP của Toà án nhân dân tối cao sửa đổi Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP nêu trên thì đã hướng dẫn bổ sung về việc ấn định thời gian thử thách của Toà án cho người được hưởng án treo.

Theo đó, Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP quy định người được Toà án cho hưởng án treo nhưng trước đó đã bị tam giữ/tạm giam để điều tra hình sự sẽ không được trừ khoảng thời gian đã bị tạm giữ/ tạm giam đó vào thời gian thử thách.

Tuy nhiên, khi người được kết án treo phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách mà buộc phải chấp hành án phạt tù thì thời gian họ đã bị tạm giữ, tạm giam sẽ được Toà án trừ vào thời gian chấp hành án phạt tù sau này trong trong bản án mới hoặc bản án đã tuyên cho hưởng án treo.

Như vậy, khi tuyên cho một người phạm tội được hưởng án treo thì Toà án sẽ căn cứ vào quy định của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP và Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP đã nêu trên để ấn định về thời gian thử thách tương ứng cho người đó.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!