HÀNH VI BỊ CẤM TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU MỚI NHẤT 2024

Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào? Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử phạt lên đến 20 năm tù giam?

1. Hành vi nào bị cấm trong hoạt động đấu thầu?

Căn cứ vào Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 quy định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu bao gồm:

  • Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
  • Lợi dụng chức vụ quyền hạn để gây ảnh hưởng, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dưới mọi hình thức
  • Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Dàn xếp, thỏa thuận ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu;

+ Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu;

+  Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu.

  • Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu;

+ Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

  • Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;

+ Cản trở người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

+ Cản trở cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động đấu thầu;

+ Cố tình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị sai sự thật để cản trở hoạt động đấu thầu;

+ Có hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, an ninh mạng nhằm can thiệp, cản trở việc đấu thầu qua mạng.

  • Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:

+  Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư không đúng quy định của luật này;

+ Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh;

+ Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh;

+ Cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người có thẩm quyền, người đứng đầu chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;

+ Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn do nhà thầu đó cung cấp dịch vụ tư vấn: lập, thẩm tra, thẩm định dự toán, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế kỹ thuật tổng thể (thiết kế FEED); lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; kiểm định hàng hóa; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; giám sát thực hiện hợp đồng;

+ Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác và giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian 12 tháng kể từ ngày không còn làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;

+ Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do nhà thầu đó giám sát;

+ Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;

+ Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44 và khoản 1 Điều 56 của Luật này;

+ Nêu điều kiện trong hồ sơ mời thầu nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu, nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu, nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 44 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;

+ Chia nhỏ dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu nhằm mục đích chỉ định thầu; chia dự án, dự toán mua sắm nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.

  • Tiết lộ những tài liệu, thông tin về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo quy định tại điểm b khoản 8 và điểm g khoản 9 Điều 77, khoản 11 Điều 78, điểm h khoản 1 Điều 79, khoản 4 Điều 80, khoản 4 Điêu 81, khoản 2 Điều 82, điểm b khoản 4 Điều 93 của luật này, bao gồm:

+ Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;

+ Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; tài liệu ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi được công khai theo quy định;

+ Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;

+  Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được xác định chứa nội dung bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

  • Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu ngoài giá trị tối đa dành cho nhà thầu phụ và khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt đã nêu trong hợp đồng;

+ Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu chưa vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng nhưng ngoài phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà không được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận;

+ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm a khoản này;

+ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm b khoản này mà vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.

  • Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định được nguồn vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.

2. Vi phạm quy định về đấu thầu bị xử phạt hành chính như thế nào?

Theo Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định:

Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:

  • Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
  • Thông thầu.
  • Gian lận trong đấu thầu.
  • Cản trở hoạt động đấu thầu.
  • Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
  • Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.
  • Chuyển nhượng thầu trái phép.

Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

3. Tội vi phạm quy định trong đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định trong đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng:

“Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;

b) Thông thầu;

c) Gian lận trong đấu thầu;

d) Cản trở hoạt động đấu thầu;

đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;

e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;

g) Chuyển nhượng thầu trái phép.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

a) Vì vụ lợi;

b) Có tổ chức;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, tội vi phạm quy định trong đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị phạt tù lên đến 20 năm tù giam theo Bộ Luật Hình sự 2015.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CHIA THỪA KẾ THEO DI CHÚC: ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC

1.      Điều kiện chia thừa kế đất đai có di chúc thế nào?

Việc chia thừa kế theo di chúc trong trường hợp không có tranh chấp nếu thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và tại các luật chuyên ngành điều chỉnh về điều kiện chia thừa kế đối với từng loại tài sản.

Ví dụ như Luật Đất đai 2024, Luật Công chứng 2014, Luật Công chứng 2024, hoặc Nghị định 23/2015/NĐ-CP,…

Các điều kiện này bao gồm về hình thức, nội dung, đối tượng chia thừa kế,…, cụ thể như sau:

  • Di chúc phải là di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như hình thức không trái quy định của pháp luật (bằng miệng, bằng văn bản có người làm chứng, bằng văn bản có công chứng…), người lập di chúc phải minh mẫn, tỉnh táo, sáng suốt, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép,…;
  • Là di chúc có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự như người nhận sống, tài sản còn tồn tại vào thời điểm chia di sản…;
  • Di chúc phải còn nguyên vẹn tại thời điểm chia thừa kế;
  • Thực hiện nhận di sản thừa kế theo trình tự các bước luật định;
  • Những người được nhận di sản thừa kế theo di chúc không từ chối nhận di sản;
  • Còn tài sản để chia sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài sản, chi phí liên quan đến thừa kế (nếu có), di tặng, để lại một phần tài sản dùng vào việc thờ cúng, chia cho những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc;
  • Người được nhận di sản theo di chúc không thuộc trường hợp không đủ điều kiện để nhận, ví dụ như không đủ giấy tờ để chứng minh quyền nhận di sản, không là người được chia quyền sử dụng đất theo quy định Luật đất đai hiện hành.

2. Chia thừa kế theo di chúc như thế nào?

Sau khi người để lại di chúc chết, những người thừa kế theo di chúc phải làm thủ tục chia thừa kế theo di chúc để nhận phần di sản mà mình được hưởng sau đó chuyển quyền sở hữu từ người để lại di chúc sang cho mình. Cụ thể:

2.1 Họp mặt những người được nhận di sản theo di chúc

Người có tên trong di chúc hợp pháp, có hiệu lực và những người được nhận di sản thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc (gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động của mẹ bạn) thực hiện họp mặt để thỏa thuận một số vấn đề:

  • Cách thức phân chia di sản;
  • Cử người phân chia di sản, người quản lý di sản và xác định quyền, nghĩa vụ của họ nếu di chúc không đề cập/chỉ định;
  • Lập biên bản về việc họp mặt và thỏa thuận các nội dung của buổi họp mặt này;

2.2 Lập văn bản thoả thuận hoặc phân chia di sản thừa kế theo

Những người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc đến cơ quan công chứng/chứng thực tiến hành các công việc.

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền công chứng/chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc
  • Niêm yết việc thụ lý công chứng/chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo di chúc;
  • Chứng nhận/chứng thực việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc sau thời hạn niêm yết (15 ngày) nếu không có tranh chấp phát sinh trong thời hạn niêm yết;
  • Nội dung của văn bản được thực hiện theo di chúc và theo nội dung thỏa thuận của người được nhận di sản;
  • Trả kết quả cho người yêu cầu công chứng/chứng thực;

2.3 Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất/ quyền sở hữu tài sản tại cơ quan có thẩm quyền

  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện xác nhận biến động về quyền sử dụng đất, chấp thuận yêu cầu đăng ký thay đổi quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu khác;
  • Đối với việc rút tiền ở sổ tiết kiệm tại ngân hàng thì những người đồng thừa kế còn phải lập văn bản ủy quyền (thường phải là hợp đồng ủy quyền) cho 1 người trong số những người được nhận thừa kế thực hiện thủ tục rút tiền, tất toán sổ tiết kiệm tại ngân hàng;
  • Khi thực hiện thủ tục rút tiền tiết kiệm tại ngân hàng, người được nhận ủy quyền cần mang theo giấy tờ tùy thân, văn bản ủy quyền, văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng/chứng thực;
  • Người có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện đăng ký sang tên sổ đỏ nhà đất, sang tên các tài sản có đăng ký khác chuẩn bị hồ sơ theo quy định pháp luật;
  • Đối với nhà đất thì gồm có 1 số giấy tờ cơ bản như: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản, giấy tờ tùy thân của các bên, đơn đăng ký biến động mẫu 09/ĐK, văn bản thỏa thuận phân chia, sổ hồng (bản chính),…;
  • Đối với tài sản phải đăng ký khác thì giấy tờ cần chuẩn bị thường có: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo di chúc, giấy tờ do cơ quan Nhà nước cấp xác định quyền sở hữu đối với tài sản, giấy tờ tùy thân của người đăng ký,…;
  • Người yêu cầu nộp toàn bộ hồ sơ, giấy tờ theo quy định tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ, nhận phiếu tiếp nhận;
  • Người yêu cầu đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo trước khi nhận kết quả là giấy chứng nhận hoặc giấy tờ xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản;

Lưu ý:

  • Nếu di chúc mà mẹ bạn để lại không xác định rõ phần của từng người được hưởng thì tài sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp những người nhận thừa kế có thỏa thuận khác;
  • Đối với trường hợp trong quá trình thực hiện nhận, chia di sản thừa kế theo di chúc mà có phát sinh tranh chấp thì việc lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản, sang tên quyền sở hữu… được thực hiện sau khi đã giải quyết xong tranh chấp;
  • Việc giải quyết tranh chấp có thể được các bên tự thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền xử lý;

Ngoài trường hợp nội dung di chúc đã rõ ràng, phân chia cụ thể phần di sản của từng người thừa kế, theo Khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014, nếu trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì những người thừa kế có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân di sản thừa kế.

Theo đó, những quy định liên quan đến thủ tục công chứng văn bản thoả thuận phân di sản thừa kế được thực hiện như sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị
  • Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng.
  • Di chúc.
  • Giấy tờ về người để lại di chúc: Giấy chứng tử, đăng ký kết hôn của người đã chết…
  • Giấy tờ về người thừa kế: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn thời hạn, giấy xác nhận cư trú, giấy khai sinh (nếu người thừa kế có quan hệ ruột thịt với người để lại di sản), giấy chứng nhận con nuôi (nếu người thừa kế có quan hệ con nuôi) …
  • Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe…
  • Dự thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế (nếu có).

Cơ quan giải quyết

Tổ chức hành nghề công chứng sẽ thực hiện thủ tục công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Thời gian giải quyết

Không quá 02 ngày làm việc. Có thể kéo dài đến không quá 10 ngày làm việc nếu nội dung công chứng phức tạp.

3.       Người thừa kế không đồng ý, có chia thừa kế theo di chúc được không?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc nên nếu có người thừa kế không đồng ý thì di sản vẫn được chia theo di chúc trừ trường hợp di chúc không hợp pháp.

Bởi định nghĩa về di chúc được nêu tại Điều 624 Bộ luật Dân sự như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Do đó, nếu người để lại di chúc đã chỉ định phần di sản cho ai được hưởng thì những người thừa kế khác của họ không có quyền can thiệp cũng như thay đổi.

Đồng thời, Điều 626 Bộ luật Dân sự quy định một trong những quyền của người lập di chúc là chỉ định, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế cũng như phân chia phần di sản được hưởng của từng người thừa kế…

Như vậy, có thể thấy, nếu có một người thừa kế không đồng ý nhưng di chúc đã hợp pháp và đáp ứng các điều kiện có hiệu lực thì di chúc đó đã có hiệu lực. Đồng nghĩa, việc phân chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo di chúc mà không có ai được can thiệp ngoại trừ các trường hợp dưới đây:

  • Có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự: Con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động; cha, mẹ, vợ, chồng.
  • Có người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế.

Trên đây là chi tiết cách chia thừa kế theo di chúc.


Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỦ TỤC ĐÍNH CHÍNH SỔ ĐỎ ĐÃ CẤP

Thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp mới nhất năm 2024? Khi nào phải thực hiện đính chính sổ đỏ đã cấp?

1.      Khi nào thực hiện đính chính sổ đỏ?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định vấn đề như sau:

Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

Theo đó, việc đính chính sổ đỏ đã cấp có sai sót thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp sổ đỏ của người đó;
  • Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

2.      Thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp tại cơ quan cấp tỉnh mới nhất năm 2024?

Căn cứ tại Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 3873/QĐ-BTNMT 2023 thay thế thủ tục hành chính tương đương tại Quyết định 1085/QĐ-BTNMT 2023. Thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp tại cơ quan cấp tỉnh mới nhất năm 2024 như sau:

(1) Trường hợp đã lập Văn phòng đăng ký đất đai:

Thực hiện trực tiếp:
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử:
  • Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.
  • Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
  • Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất.

(2) Trường hợp chưa lập Văn phòng đăng ký đất đai:

Thực hiện trực tiếp:
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để được đính chính.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử:
  • Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.
  • Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
  • Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất.

Thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp tại cơ quan cấp huyện mới nhất năm 2024 ra sao?

Căn cứ tại Mục 10 Phần C Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 3873/QĐ-BTNMT 2023, thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp tại cơ quan cấp huyện thực hiện như sau:

Thực hiện trực tiếp:
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử

Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất.

Các trường hợp thu hồi sổ đỏ đã cấp theo Luật Đất đai 2024

Theo khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) đã cấp trong các trường hợp sau đây:

(1) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;

(2) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;

(3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

(4) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;

  • Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
  • Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.

* Theo khoản 3, 4, 5 và 7 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định về thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) đã cấp như sau:

  • Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại (4) mục này mà không thuộc khoản 4 Điều 152 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định sau đây:

+ Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án, quyết định đó;

+ Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;

+ Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;

+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;

+ Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 152 Luật Đất đai 2024 là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024

  • Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại (4) mục này nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 

Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản 4 Điều 152 Luật Đất đai 2024 thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 239 và Điều 240 Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  • Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp không thuộc các trường hợp quy định tại (1), (2), (3) và (4) mục này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
  • Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật sau khi thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

3. Trường hợp hủy sổ đỏ đã cấp theo Luật Đất đai 2024

Theo khoản 6 Điều 152 Luật Đất đai 2024 thì trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.

– Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

– Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030.

Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Luật Đất đai 203 hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRƯỜNG HỢP KHÔNG RA QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác (trong trường hợp cần thiết, theo quy định của pháp luật) đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính

1. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 thì có một số trường hợp không ra quyết định xử phạt hành chính cụ thể như sau:

  • Trường hợp không áp dụng quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 11 của Luật Xử lý vi phạm hành chính bởi sự thiếu vắng cơ sở để áp dụng biện pháp phạt trong trường hợp cụ thể như sau:


1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.

  • Khi không thể xác định được đối tượng vi phạm hành chính, việc ra quyết định xử phạt vi phạm trở nên không khả thi vì sự mất tích hoặc không thể xác định rõ danh tính của bên vi phạm.
  • Khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6, hoặc khi đã vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm không còn hiệu lực và không thể được ban ra.
  • Trong trường hợp cá nhân vi phạm hành chính đã trút hơi thở cuối cùng, mất tích không lưu thông tin, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể hoặc phá sản trong quá trình xem xét ra quyết định xử phạt, sự áp dụng biện pháp xử phạt không thể thực hiện được.
  • Khi hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật xử lý vi phạm hành chính, sự chuyển giao hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền nhằm tiến hành xử lý tội phạm đồng nghĩa với việc không áp dụng quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại tình huống đó

Các trường hợp trên đều là những lý do không cho phép ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, dựa trên các điều khoản của Luật hiện hành.  

2. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 về việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính cụ thể như sau: 

  • Trong trường hợp xảy ra vụ việc, cơ quan có thẩm quyền ban đầu tiến hành tố tụng hình sự, tuy nhiên sau đó lại đưa ra một trong các quyết định như không khởi tố vụ án hình sự, hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm, hình sự theo bản án. Trong tình huống này, nếu hành vi vi phạm cũng có dấu hiệu vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự sẽ phải chuyển giao quyết định trên, bao gồm cả hồ sơ, tang vật, phương tiện liên quan đến vụ vi phạm (nếu có), đồng thời cung cấp văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính, cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày quyết định có hiệu lực.

Sau khi nhận được chuyển giao từ cơ quan tố tụng hình sự, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sẽ tiến hành xem xét quyết định và các tài liệu đi kèm. Trong quá trình này, người có thẩm quyền sẽ xác minh thông tin, thu thập chứng cứ và tài liệu liên quan, đánh giá mức độ vi phạm hành chính, và xem xét các biện pháp phạt áp dụng. Nếu kết luận rằng vi phạm hành chính đã xảy ra và có đủ cơ sở để tiến hành xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sẽ lập biên bản xử phạt và quyết định áp dụng biện pháp phạt tương ứng theo quy định pháp luật. Đồng thời, người có thẩm quyền sẽ thông báo kết quả xử phạt cho cơ quan tố tụng hình sự và tiến hành thực hiện biện pháp phạt vi phạm hành chính theo quyết định của mình.

  • Việc xử phạt vi phạm hành chính dựa trên việc chuyển đến hồ sơ vụ vi phạm từ cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết để xác minh thêm tình tiết và có cơ sở cho quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể tạo biên bản xác minh tình tiết của vụ vi phạm hành chính, tuân theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Quá trình xử phạt vi phạm hành chính bắt đầu bằng việc tiếp nhận hồ sơ vụ vi phạm từ cơ quan quy định, đồng thời người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xem xét các thông tin và tài liệu trong hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết để tìm hiểu thêm về sự vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạo ra biên bản xác minh tình tiết của vụ vi phạm hành chính, trong đó ghi lại các chi tiết, chứng cứ, và thông tin có liên quan.

Biên bản xác minh tình tiết được lập nhằm tăng cường độ chính xác và khách quan của quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt sẽ xem xét các tình tiết xác minh và áp dụng quy định của pháp luật để đưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thích hợp. Qua việc tạo biên bản xác minh tình tiết và đánh giá mức độ vi phạm, quá trình xử phạt vi phạm hành chính trở nên minh bạch, công bằng, và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

  • Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định là 30 ngày, tính từ ngày tiếp nhận các quyết định theo quy định, kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Tuy nhiên, trong những trường hợp đòi hỏi xác minh thêm thông tin theo quy định thì thời hạn tối đa có thể được kéo dài lên đến 45 ngày.

Trong quá trình xem xét và xử lý vụ vi phạm, người có thẩm quyền sẽ tuân thủ thời hạn trên để đưa ra quyết định xử phạt hợp pháp và chính xác. Trong trường hợp cần thêm thời gian để thu thập thông tin, điều tra, xác minh tình tiết, người có thẩm quyền sẽ sử dụng thời hạn tối đa là 45 ngày để đảm bảo quyết định xử phạt được đưa ra dựa trên căn cứ và chứng cứ đầy đủ, mang tính khách quan và công bằng. Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính được quy định nhằm đảm bảo tính hiệu quả và khả năng xử lý nhanh chóng các vụ vi phạm. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng trong những trường hợp phức tạp và yêu cầu nghiên cứu kỹ lưỡng, sự kéo dài thời hạn xử phạt là hợp lý để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình giải quyết vụ vi phạm hành chính.

3. Không có quyết định xử phạt vi phạm hành chính có phải đóng phạt không?

Về nguyên tắc, khi có hành vi vi phạm hành chính thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, và số tiền nộp phạt tương ứng với hành vi vi phạm hành chính được quy định. 

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, hình thức đóng phạt hay coi còn gọi là phạt tiền chỉ là một trong các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, ngoài ra còn một số hình thức xử phạt như sau: 

  • Phạt cảnh cáo
  • Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ, có hoặc vô thời hạn
  • Tịch thu tang vật vi phạm
  • Trục xuất (dành cho người nước ngoài)

Tất cả các hình thức xử phạt vi phạm vi hành chính đều được ban hành bằng văn bản, vì vậy nếu không có quyết định xử phạt hành chính thì cá nhân tổ chức không phải thi hành. Do đó, không có quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì không phải đóng phạt.

Nếu quyết định xử phạt hành chính được ban hành thì tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt, có thể bằng tiền hoặc một số hình thức khác như đã đề cập ở trên. 

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NHẬN CẦM CỐ TÀI SẢN KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC BỊ XỬ LÝ THẾ NÀO?

Cầm cố tài sản không rõ nguồn gốc, bên nhận cầm cố bị xử lý thế nào? Có bị truy cứu hình sự không? Cầm cố mà không lập hợp đồng được không?

1.      Cầm cố tài sản không chính chủ là gì?

Cầm cố tài sản là thủ tục mà bên cầm có giao tài sản của mình cho bên nhận cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ (căn cứ theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Theo đó, tài sản là đối tượng của cầm cố phải là tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố. Đồng thời, có thể hiểu, tài sản không chính chủ là loại tài sản không thuộc sở hữu của một người.

Cụm từ không chính chủ thường được nghe là sử dụng xe không chính chủ hoặc mua bán xe không chính chủ.

Theo đó, xe không chính chủ được hiểu là, một người mua bán xe nhưng không sang tên. Người đó đang sử dụng xe không thuộc quyền sở hữu của chính mình. Thậm chí, hiện nay, không ít trường hợp người sử dụng xe không biết chủ ban đầu của xe là ai.

Do đó, theo Bộ luật Dân sự, khi cầm cố bắt buộc phải sử dụng tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố, đồng nghĩa, phải chính chủ tài sản là người đứng ra cầm cố tài sản.

2.      Cầm tài sản không chính chủ có bị phạt không?

2.1.           Người cầm cố

Theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người nào cầm cố trái phép tài sản của người khác thì có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng.

2.2.           Người nhận cầm cố

Người nhận cầm đồ hay chính là chủ tiệm cầm đồ khi nhận cầm cố tài sản không chính chủ mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu của tài sản thì sẽ bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng theo điểm l khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, chủ hiệu cầm đồ phải nộp lại số lợi bất hợp pháp.

Ngoài ra, nếu tài sản nhận cầm cố là do người khác trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì chủ tiệm cầm đồ có thể bị phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng (theo điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Nếu nhận cầm cố giấy tờ thì còn có thể bị phạt tuỳ theo giấy tờ đó là gì, gồm:
  • Giấy tờ là Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân thì chủ tiệm cầm đồ có thể bị phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng theo điểm c khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
  • Giấy tờ là hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC thì chủ tiệm cầm đồ có thể bị phạt từ 03 – 05 triệu đồng theo điểm c khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

3.      Nhận cầm cố tài sản không có giấy tờ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? 

Trường hợp, những chủ thể thực hiện hoạt động nhận cầm cố tài sản không có giấy tờ thỏa mãn có cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. 

Chứa chấp tài sản là một trong các hành vi sau đây: cất giữ, che giấu, bảo quản tài sản; cho để nhờ, cho thuê địa điểm để cất giữ, che dấu, bảo quản tài sản đó và tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó.  Hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có phải là hành vi được tiến hành không có sự hứa hẹn trước với người phạm tội có được tài sản. Đây là điểm khác so với hành vi giúp sức trong đồng phạm. Hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản mà có sự hứa hẹn trước với người có tài do phạm tội là hành vi tác động trực tiếp đến việc thực hiện tội phạm của người có tài sản do phạm tội mà có và bị coi là hành vi giúp sức trong đồng phạm.

Như vậy, theo điều luật nêu trên, nếu chủ tiệm cầm đồ không hề biết về nguồn gốc của tài sản cũng như không hứa hẹn trước về việc sẽ tiêu thụ các loại tài sản không có giấy tờ này, thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh nêu trên. Tuy nhiên nếu biết đó là tài sản do người khác phạm tội mà có thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh đó. Nếu phát hiện ra những vấn đề nghi ngờ, thì chủ tiệm cầm đồ lên trình báo với cơ quan công an về trường hợp này để phòng tránh những vấn đề liên quan đến tài sản có thể xảy ra gây rắc rối cho bản thân mình.

4.      Thủ tục cầm cố tài sản không chính chủ đúng luật

Có thể thấy, cầm cố tài sản không chính chủ chỉ áp dụng với tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu chủ sở hữu không thể tự mình thực hiện thì hoàn toàn có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thay mình.

Do đó, trường hợp duy nhất cầm cố tài sản không chính chủ được coi là đúng luật là khi chủ sở hữu tài sản uỷ quyền cho người khác thực hiện thay mình cầm cố tài sản với chủ tiệm cầm đồ.

Theo đó, thủ tục thực hiện cầm cố trong trường hợp này được thực hiện như sau:

Bước 1: Bên cầm cố và bên được uỷ quyền thực hiện cầm cố phải tiến hành làm văn bản uỷ quyền về việc bên nhận uỷ quyền thay mặt bên cầm cố thực hiện thủ tục cầm cố với chủ tiệm cầm đồ.

Do luật quy định trường hợp này không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng/giấy uỷ quyền nên các bên hoàn toàn có thể chỉ cần viết tay giấy/hợp đồng uỷ quyền trừ trường hợp các bên có nhu cầu hoặc tài sản cầm cố là giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Bước 2: Thực hiện thủ tục cầm cố tài sản

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, hợp đồng cầm cố không bắt buộc phải lập hợp đồng mà nội dung cầm cố có thể thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc được nêu tại điều khoản của một hợp đồng khác về đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.

Thủ tục cầm cố tài sản thực hiện theo thoả thuận của các bên. Trong đó có thủ tục: Giao tài sản, thanh toán chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố…

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!