LUẬT ĐẤT ĐAI (SỬA ĐỔI) 2024 QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ ĐẤT SẼ ĐƯỢC CẬP NHẬT THEO TỪNG NĂM

Luật Đất đai (sửa đổi) 2024 quy định bảng giá đất sẽ được cập nhật theo từng năm có đúng không? Luật Đất đai (sửa đổi) 2024 quy định bảng giá đất sẽ được cập nhật theo từng năm có đúng không?

Ngày 18/01, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Quốc hội bế mạc Kỳ họp bất thường lần thứ 5. Với đa số phiếu tán thành Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai (sửa đổi).

Tại Điều 159 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) mới nhất vừa được Quốc hội thông qua có thể hiện nội dung:

Bảng giá đất

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

Trường hợp Bảng giá đất cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

Tại Điều 114 Luật Đất đai 2013 có quy định:

Bảng giá đất và giá đất cụ thể

1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.

Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Như vậy, với quy định của Luật Đất đai 2013 thì bảng giá đất được quy định 5 năm một lần và phải điều chỉnh, bổ sung đối với trường hợp có biến động về giá đất thị trường; tuy nhiên, trên thực tế, rất ít trường hợp thực hiện điều chỉnh bảng giá đất trong quá trình áp dụng, dẫn đến bảng giá đất không phản ánh đúng giá đất thực tế trên thị trường.

Do đó, Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) mới nhất quy định ban hành bảng giá đất hằng năm để bảo đảm bám sát diễn biến thực tế thị trường và mở rộng phạm vi áp dụng bảng giá đất.

Ngoài ra, Dự thảo Luật cũng quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo hoặc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong năm và giao Chính phủ quy định chi tiết để bảo đảm bảng giá đất sẽ được cập nhật phù hợp với thực tế.

Luật Đất đai (sửa đổi) 2024 sẽ phát sinh hiệu lực từ ngày nào?

Tại khoản 1 Điều 252 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, sau khi thông qua Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) tại kỳ họp Quốc hội bất thường ngày 15/01/2024. Luật Đất đai sửa đổi dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 trừ 02 trường hợp:

(1) Điều 190 và Điều 248 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.

(2) Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030.

khoản 9 Điều 60 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực thi hành.

Các trường hợp áp dụng bảng giá đất theo quy định hiện hành?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013 thì bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;

– Tính thuế sử dụng đất;

– Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

– Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Người khởi kiện có quyền khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện của tòa án trong bao nhiêu ngày? Nếu không đồng ý với quyết định trả lời khiếu nại thì có được khiếu nại tiếp hay không?

1.      Các trường hợp Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện

Theo Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện như sau:

Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.”

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên đây thì thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện.

2.      Người khởi kiện có quyền khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện của tòa án trong bao nhiêu ngày?

Theo Khoản 1 Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau:

“1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.”

Như vậy, trong 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, bạn có quyền khiếu nại với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện của bạn.

3.      Thủ tục giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 và Khoản 4 Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện cụ thể như sau:

(1) Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.

(3) Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:

  • Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;
  • Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

4. Nếu không đồng ý với quyết định trả lời khiếu nại thì có được khiếu nại tiếp hay không?

Tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau:

(1) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.

(2) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:

  • Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
  • Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu sau khi đã khiếu nại mà bạn vẫn không đồng ý với quyết định trả lời khiếu nại của Thẩm phán thì bạn có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bạn nhận được quyết định trả lời khiếu nại.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRƯỜNG HỢP NÀO LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Trong một số trường hợp sau khi điều tra, xét xử thì được loại trừ trách nhiệm hình sự. Vậy loại trừ trách nhiệm hình sự là gì?

Loại trừ trách nhiệm hình sự trong các trường hợp nào?

Theo quy định tại chương IV những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự như sau:

Căn cứ quy định Điều 20 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về sự kiện bất ngờ như sau:

Sự kiện bất ngờ

Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ quy định Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự như sau:

Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về phòng vệ chính đáng như sau:

Phòng vệ chính đáng

1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 23 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tình thế cấp thiết như sau:

Tình thế cấp thiết

1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 24 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội như sau:

Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội

1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.

Căn cứ quy định Điều 25 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ như sau:

Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ

Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.

Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ quy định Điều 26 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên như sau:

Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.

Như vậy, loại trừ trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:

  • Sự kiện bất ngờ
  • Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
  • Phòng vệ chính đáng
  • Tình thế cấp thiết
  • Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
  • Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
  • Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỦ TỤC NHẬN CON KHI CHƯA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Việc làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn để ghi tên cha trong giấy khai sinh được thực hiện như thế nào?

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định của pháp luật.

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

Việc đăng ký khai sinh cho con hiện nay được thực hiện theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP và các quy định khác hướng dẫn liên quan.

1. Thời hạn làm giấy khai sinh cho con

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. (Điều 15 Luật Hộ tịch 2014)

2. Chưa đăng ký kết hôn có làm thủ tục nhận con được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quyền được khai sinh, khai tử, cụ thể như sau:

“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử

1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

2. Cá nhân chết phải được khai tử.

3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”

Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nhận con, cụ thể như sau:

“1. Cha. Mẹ có quyền nhận co, kể cả trong trường hợp con đã chết.

2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”

Theo quy định nêu trên, cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì vậy, trong trường hợp của bạn chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh. Cha, mẹ có quyền nhận con ngay cả khi con đã chết. Việc nhận con ngay cả khi cha, mẹ chưa đăng ký kết hôn được pháp luật công nhận và đảm bảo thực hiện.

Trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn nhưng muốn ghi tên cha trong giấy khai sinh hoặc khai sinh cho con theo họ cha thì thực hiện như thủ tục đăng ký khai sinh cho con như trên, nhưng phải cung cấp thêm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

  • Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
  • Trường hợp không có “Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con” thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

3. Thủ tục nhận con khi chưa đăng ký kết hôn cần giấy tờ gì?

3.1. Hồ sơ nhận con tại UBND

Hồ sơ nhận cha con được quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 14, Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

  • Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu);
  • Giấy tờ, chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con. Cụ thể gồm:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Thủ tục nhận con tại Ủy ban nhân dân được thực hiện như sau:
  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn ở trên.
  • Bước 2: Có thể lựa chọn hình thức nộp trực tuyến hoặc nộp trực tiếp.

Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp, người có yêu cầu đăng ký nhận con nộp hồ sơ đăng ký nhận con tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền, nộp lệ phí nhà nước.

Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến thì người có yêu cầu đăng ký thủ tục nhận con sẽ nộp tại Cổng dịch vụ công quốc gia. Sau khi kê khai các thông tin biểu mẫu điện tử, người kê khai đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.

  • Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

3.2. Hồ sơ nhận con tại Tòa án

Trường hợp cha và mẹ không có văn bản thừa nhận con chung; có tranh chấp về việc xác định cha, mẹ con, thì hồ sơ yêu cầu tòa án xác nhận con gồm:

  • Đơn khởi kiện yêu xác định cha cho con;
  • CMND, hộ khẩu của cha và mẹ;
  • Giấy khai sinh của con;
  • Văn bản, giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha – con, mẹ – con.
Thủ tục nhận con tại Toà án sẽ được thực hiện theo một vụ kiện dân sự, với những thủ tục như sau:
  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ khởi kiện nhận cha con: Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Toà, nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến trên hệ thống cổng thông tin điện tử của Toà án.
  • Bước 2: Sau khi hồ sơ được thụ lý, Toà án sẽ thực hiện thủ tục hoà giải. Trong trường hợp hoà giải không thành (hoặc các bên từ chối hoà giải) thì Toà sẽ đưa vụ án ra xét xử.
  • Bước 3: Giai đoạn chuẩn bị xét xử: Trong quá trình này, tòa án sẽ thực hiện các thủ tục như lấy lời khai, ý kiến các bên, công khai chứng cứ, xác minh thông tin vụ việc…
  • Bước 4. Mở phiên Tòa xét xử.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐẤT CHƯA CÓ SỔ ĐỎ CÓ ĐƯỢC TẶNG CHO NGƯỜI KHÁC

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp. Vậy đất không có sổ đỏ có được chuyển nhượng, tặng cho?

1.      Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất:

Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất

  • Có Giấy chứng nhận;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

2.      Các trường hợp về nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Pháp luật quy định 02 trường hợp được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất dù thửa đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ), nhưng trên thực tế xảy ra không phổ biến.

* Trường hợp 1: Được quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013

Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, riêng với trường hợp đất nông nghiệp thì người dân vẫn có thể đem tặng cho sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất mà không cần có sổ đỏ. 

Tuy nhiên, việc tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp phải tuân theo quy định tại Điều 190 Luật Đất đai 2013.

Theo đó chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

* Trường hợp 2: Được quy định tại Khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013

Tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

Ngoài ra, đối với đất chưa có sổ đỏ mà muốn tặng cho nên lưu ý đến việc sang tên đất chưa có sổ đỏ dựa vào thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Nếu các bên đã biết đất chưa có sổ đổ vẫn muốn thực hiện chuyển nhượng thì phải cấp Giấy chứng nhận cho chủ cũ nếu có đủ điều kiện cấp; sau khi có Giấy chứng nhận thì các bên thực hiện thủ tục sang tên theo quy định. 

Theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008 thì chuyển nhượng vẫn hợp pháp dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Nhận chuyển nhượng từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 chuyển nhượng chỉ hợp pháp nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Như vậy, đối với trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận mà không nằm trong hai trường hợp này thì không thể thực hiện thủ tục tặng cho được nhưng thực tế rất ít xảy ra và thủ tục tặng cho trong trường hợp này khó thực hiện. 

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!