CÁC TRƯỜNG HỢP BẮT BUỘC BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

Việc bảo đảm thực hiện hợp đồng là để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của các bên. Vậy, bảo đảm thực hiện hợp đồng bắt buộc không? Bắt buộc đối với đối tượng nào, trường hợp nào?

1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng có bắt buộc không?

Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu/ nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp bảo đảm như đặt cọc, ký quỹ, nộp thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng/ chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư đó.

Khoản 1 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 quy định:

1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.

Theo đó, bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn. Trừ các nhà thầu sau:

– Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn bao gồm:

+ Lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc;

+ Khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường;

+ Khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

+ Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

+ Thẩm tra, thẩm định;

+ Giám sát;

+ Quản lý dự án;

+ Thu xếp tài chính;

+ Kểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ;

+ Các dịch vụ tư vấn khác.

– Nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện.

– Nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự tham gia thực hiện của cộng đồng.

Như vậy, bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ 3 nhà thầu nêu trên.

2. Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng

Theo Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực

  • Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.
  • Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:

  • Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
  • Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
  • Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Trên đây là quy định về Các trường hợp bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

08 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KHÔNG PHẢI TRÍCH KHẤU HAO

Theo quy định thì tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao. Tuy nhiên 08 loại tài sản cố định sau không phải trích khấu hao.

1. Các loại tài sản không phải trích khấu hao tài sản cố định

Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC), 08 tài sản cố định không phải trích khấu hao bao gồm:

  • Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Tài sản cố định khấu hao chưa hết bị mất.
  • Tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sả cố định thuê tài chính).
  • Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
  • Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
  • Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
  • Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
  • Các tài sản cố định loại 6 không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.
*Tài sản cố định loại 6 được quy định như sau:

Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:

– Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương);

Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;

– Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải…;

– Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray…).

2. Ngày bắt đầu tính khấu hao tài sản cố định

Căn cứ khoản 9 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định như sau:

9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.

Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.

Theo đó, doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.

3. Có cần đăng ký trích khấu hao TSCĐ với cơ quan thuế?

Doanh nghiệp phải thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao TSCĐ bằng văn bản gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao.

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC, doanh nghiệp tự quyết định phương pháp, thời gian trích khấu hao TSCĐ và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu trích khấu hao.

Theo đó, khoản 4 Điều này quy định, phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trước đó phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.

Nếu cần thay đổi phương pháp trích khấu hao thì phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

Lưu ý, mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi phương pháp trích khấu hao 01 lần trong quá trình sử dụng và phải thực hiện thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Đồng thời, điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định, chi phí khấu hao TSCĐ không được trừ khi doanh nghiệp không thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, doanh nghiệp phải thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định với cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mình.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG

Vậy việc sử dụng lao động chưa thành viên có vi phạm pháp luật không? Quy định về người lao động chưa thành niên hiện nay.

1. Người lao động chưa thành niên là người lao động nào?

Theo Điều 143 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chưa thành niên là người lao động sau đây:

– Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.

– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019.

– Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

– Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019.

2. Nguyên tắc sử dụng người lao động chưa thành niên

Cụ thể tại Điều 144 Bộ luật Lao động 2019, việc sử dụng người lao động chưa thành niên phải tuân theo các nguyên tắc như sau:

– Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.

– Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.

– Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

– Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

3. Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên

Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên được quy định tại Điều 146 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:

– Thời giờ làm việc của người lao động chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

– Thời giờ làm việc của người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.

Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

4. Quy định về sử dụng người lao động chưa đủ 15 tuổi làm việc

Theo Điều 145 Bộ luật Lao động 2019, trong quá trình tuyển dụng và sử dụng người lao chưa đủ 15 tuổi làm việc, thì người sử dụng lao động cần chú ý những điều sau đây:

– Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

+ Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

+ Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;

+ Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;

+ Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

– Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại khoản 3 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019.

– Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

YÊU CẦU ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành hành chính được quy định tại Điều 68 Luật Tố tụng hành chính 2015 (Khoản 1 Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi năm 2019) quy định cụ thể như sau:

Điều 68: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

2. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính.

3. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

2. Khi nào thì được yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính?

Tại Điều 66 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về việc quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính cụ thể như sau:

1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 của Luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

2. Trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 của Luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

3. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện pháp bảo đảm.

3. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Căn cứ theo Điều 73 Luật Tố tụng hành chính 2015 (Điểm d khoản 2 này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi năm 2019) quy định về thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như sau:

1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm viết đơn;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện;
  • Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo, nêu rõ lý do cho người yêu cầu và ghi vào biên bản phiên tòa.

4. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.

Trên đây là một số thông tin và quy định về việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính mà chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH MỚI LUẬT NHÀ Ở TỪ NGÀY 01/01/2025

Những quy định mới về nhà ở có lợi cho người dân được quy định tại Luật Nhà ở mới được Quốc hội thông qua. Luật này sẽ có hiệu lực thi hành từ 01/01/2025.

1.Từ 2025, thay đổi cách xác định thời hạn sử dụng chung cư

Điều 58 Luật Nhà ở (mới) quy định:

1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định thiết kế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Như vậy, Luật mới quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền.

Và cũng theo điều luật này thì thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Bên cạnh đó, khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế hoặc chưa hết thời hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư.

Hiện hành, theo quy định tại tại khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 thì thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.

2. Mua chung cư mini đủ điều kiện sẽ được cấp sổ hồng

Điều 57 Luật Nhà ở mới quy định chặt chẽ về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân để bán, cho thuê mua, cho thuê (chung cư mini).

Chủ đầu tư chung cư mini phải chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy; việc bán, cho thuê, cho thuê mua phải thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Trường hợp cá nhân muốn xây chung cư mini (nhà ở từ 2 tầng trở lên, tại mỗi tầng có các căn hộ, hoặc từ 2 tầng và quy mô 20 căn hộ trở lên) để bán, cho thuê sẽ phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở.

Căn hộ đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo luật đất đai (sổ hồng) sẽ được bán, cho thuê, thuê mua theo quy định Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản.

Bên cạnh đó, việc đầu tư chung cư mini để cho thuê phải đáp ứng yêu cầu về xây dựng do Bộ trưởng Xây dựng ban hành, đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.

3. Bỏ điều kiện cư trú đối với người mua nhà ở xã hội

Điều 76 Luật Nhà ở đã quy định điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đã bãi bỏ điều kiện cư trú.
Giao cho Chính phủ quy định điều kiện về thu nhập đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội, hoặc quy định đối tượng thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập. Theo đó:

Điều kiện về nhà ở:

– Phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó,

– Chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội,

– Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.

Như vậy, Luật Nhà ở 2023 đã bỏ quy định về việc người mua, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện cư trú.

Điều kiện về thu nhập:

– Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương trong thời hạn theo quy định của Chính phủ

– Hoặc phải thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ

Điều 85 Luật Nhà ở cũng quy định chủ đầu tư dự án đầu tư nhà ở xã hội không phải bằng vốn ngân sách Nhà nước được hưởng các ưu đãi như miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; được ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế…

Bên cạnh đó, Luật Nhà ở mới cũng quy định một số nội dung đáng chú ý như:

– Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đáp ứng điều kiện quy định (theo khoản 1 Điều 36).

– Miễn tiền sử dụng đất cải tạo, xây dựng mới lại chung cư cũ là một trong những cơ chế ưu đãi quy định tại Điều 63 đối với chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

– Tổng liên đoàn lao động được làm nhà ở xã hội cho thuê, Nguồn vốn thực hiện dự án là nguồn tài chính công đoàn, đây là quy định tại khoản 4 Điều 80.

– Về quỹ bảo trì nhà chung cư Điều 152, Điều 153 và Điều 154 quy định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm lập tài khoản riêng để quản lý kinh phí bảo trì, đồng thời không được sử dụng kinh phí bảo trì vào bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư.

4. Được thỏa thuận số tiền trả trước khi thuê mua nhà ở

Theo Luật mới, người thuê mua phải trả trước cho bên cho thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị nhà ở thuê mua theo thỏa thuận nhưng ≤ 50% giá trị nhà ở thuê mua.

Tức là, Luật Nhà ở năm 2023 đã không giới hạn tỷ lệ trả trước như quy định hiện hành tại Luật Nhà ở năm 2014 – người mua bắt buộc phải thanh toán trước 20% giá trị của nhà thuê mua.

Khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực (ngày 01/01/2025), các bên sẽ được tự thỏa thuận về số tiền trả trước khi thuê mua nhà ở miễn không vượt quá 50% giá trị của nhà thuê mua.

Số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định. Sau khi hết thời hạn thuê mua và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!