THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN HÌNH SỰ

Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, quy định liên quan đến thời hiệu thi hành án đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vậy, thời hiệu thi hành bản án hình sự được quy định thế nào?

Thời hiệu thi hành bản án hình sự là gì?

Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự), thời hiệu thi hành bản án hình sựlà thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó cá nhân, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án mà Tòa án đã tuyên. 

Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án hình sự có hiệu lực pháp luật. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với cá nhân bị kết án được quy định như sau:

  • Phạt tiền, cải tạo không giam giữ, xử phạt tù thời gian từ 03 năm trở xuống: 05 năm
  • Phạt tù thời gian từ trên 03 năm – 15 năm: 10 năm;
  • Phạt tù thời gian từ trên 15 năm – 30 năm: 15 năm;
  • Phạt tù chung thân hoặc tử hình: 20 năm.

Thời hiệu thi hành bản án hình sựđối với pháp nhân thương mại bị kết án là 05 năm.

Lưu ý:

  • Nếu trong thời hạn quy định thi hành án bản án hình sự cá nhân, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội thì thời hiệu thi hành bản án hình sự tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
  • Nếu cá nhân bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời hiệu thi hành bản án hình sự tính lại kể từ ngày cá nhân đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

Thời hiệu thi hành án phí hình sự

Đối với khoản án phí trong bản án hình sự thì hiện nay cũng không có văn bản nào quy định nào quy định về thời hiệu thi hành án phí thi hành án hình sự sau khi Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP hết hiệu lực. Vì vậy, hiện tại có thể áp dụng tinh thần của Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP trong việc thi hành án phí hình sự.

Theo đó, việc thi hành án phí sẽ thực hiện theo quy định của thi hành án dân sự. Pháp luật về thi hành án dân sự không quy định thời hiệu thi hành án đối với án phí mà chỉ quy định về thời hạn yêu cầu thi hành án. Vì vậy, cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án và tổ chức việc thi hành án đối với khoản án phí khi nhận được bản án, quyết định của Tòa án.

Theo quy định tại Điều 21 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 án phí trong vụ án hình sự gồm:

  • Án phí hình sự sơ thẩm;
  • Án phí hình sự phúc thẩm;
  • Án phí dân sự sơ thẩm (trường hợp Tòa án giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự);
  • Án phí dân sự phúc thẩm (trường hợp có kháng cáo về phần dân sự trong vụ án hình sự).

Người có nghĩa vụ nộp tiền án phí, lệ phí hình sự phải nộp tiền án phí, lệ phí hình sự khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự

Điều 61 Bộ luật Hình sự quy định các trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự như sau:

“Điều 61. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án

Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, khoản 3 và khoản 4 Điều 353, khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.”

Theo quy định trên, thời hiệu thi hành bản án hình sự không áp dụng đối với các tội sau:

  • Tội phản bội Tổ quốc;
  • Tội hoạt động lật đổ chính quyền;
  • Tội gián điệp;
  • Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;
  • Tội bạo loạn;
  • Tội khủng bố chống chính quyền;
  • Tội phá hoại cơ sở vật chất, kỹ thuật của nước Việt Nam;
  • Tội phá hoại việc thực hiện chính sách kinh tế xã hội;
  • Tội phá hoại chính sách đoàn kết;
  • Tội làm, phát tán tàng trữ, tuyên truyền thông tin, vật phẩm, tài liệu chống Nhà nước;
  • Tội phá rối an ninh;
  • Tội chống phá cơ sở giam giữ;
  • Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn ra nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;
  • Tội trốn ra nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;
  • Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược;
  • Tội chống loài người;
  • Tội phạm chiến tranh;
  • Tội tuyển mộ, sử dụng, huấn luyện lính đánh thuê;
  • Tội làm lính đánh thuê;
  • Tội tham ô tài sản;
  • Tội nhận hối lộ.

Trên đây là nội dung giải đáp Thời hiệu thi hành bản án hình sự là gì?

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

SỐ TIỀN PHẢI NỘP KHI YÊU CẦU TÒA ÁN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

1. Số tiền phải nộp khi yêu cầu Tòa áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định:

Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm

1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.

Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.

Như vậy, người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng.

Đồng thời, tại khoản 2, 3 Điều 13 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP có hướng dẫn về nội dung này:

Về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng dân sự

2. Để ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử phải dự kiến và tạm tính có tính chất tương đối thiệt hại thực tế có thể xảy ra nhưng không thấp hơn 20% giá trị tạm tính của tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trừ trường hợp có chứng cứ rõ ràng chứng minh tổn thất hoặc thiệt hại thấp hơn 20% giá trị tạm tính của tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

3. Việc dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra tùy thuộc vào từng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể, từng trường hợp cụ thể và được thực hiện như sau:

a) Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử đề nghị người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra. Trường hợp hỏi ý kiến của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết này thì đề nghị họ dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra;

b) Dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra phải được lập thành văn bản, trong đó cần nêu rõ các khoản thiệt hại và mức thiệt hại có thể xảy ra, các căn cứ, cơ sở của việc dự kiến và tạm tính đó; nếu tại phiên tòa thì không phải lập thành văn bản nhưng phải ghi vào biên bản phiên tòa;

c) Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử xem xét các dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra, căn cứ vào các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá và buộc người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện biện pháp bảo đảm.

Như vậy, Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử phải dự kiến và tạm tính có tính chất tương đối thiệt hại thực tế có thể xảy ra nhưng không thấp hơn 20% giá trị tạm tính của tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (trừ trường hợp có chứng cứ rõ ràng chứng minh tổn thất hoặc thiệt hại thấp hơn 20% giá trị tạm tính của tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời).

2. Sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm thì quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm của Thẩm phán có hiệu lực thi hành ngay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP quy định như sau:

Về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng dân sự

1. Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử chỉ ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm tại Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc Tòa án. Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm của Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử có hiệu lực thi hành ngay.

Như vậy, Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử chỉ ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm tại Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc Tòa án.

Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm của Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử có hiệu lực thi hành ngay.

3. Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự gồm những biện pháp nào?

Căn cứ theo Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định:

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.

7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.

10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.

14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.

16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

Theo đó, biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự gồm những biện pháp trên.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỜI HẠN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Đối với những khiếu nại về quyết định hành chính thì thời hạn giải quyết khiếu nại được thực hiện thế nào?

1. Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 quy định về trình tự khiếu nại như sau:

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì:

Người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì:

Có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì:

Có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

2. Thời hạn giải quyết khiếu nại

2.1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại 2011 quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:

  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý.

– Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

  • Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

– Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

2.2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại 2011 quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai như sau:

  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

  • Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

 3. Hình thức khiếu nại giải quyết quyết định hành chính

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 quy định về hình thức khiếu nại như sau:

  • Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
  • Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại;

– Tên, địa chỉ của người khiếu nại;

– Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;

– Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

  • Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011.
  • Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:

+ Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; 

Người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V Luật Khiếu nại 2011;

+ Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;

  • Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định Luật Khiếu nại 2011.

4. Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:

– Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

– Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

5. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 quy định khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:

  • Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới;

– Quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

– Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;

  • Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
  • Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
  • Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
  • Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
  • Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
  • Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
  • Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
  • Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ CAN, BỊ CÁO KHÔNG ĐƯỢC TẠI NGOẠI

Trường hợp bị can bị cáo không được tại ngoại gồm những trường hợp nào?

Trường hợp nào bị can, bị cáo không được tại ngoại?

Tại ngoại là việc bị can, bị cáo không bị áp dụng biện pháp tạm giam trong một số trường hợp theo quy định hoặc thông qua thủ tục bảo lĩnh để tại ngoại được quy định tạ Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Như vậy, tại ngoại là tình trạng bị can, bị cáo không bị tạm giam. Ngược lại, trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại khi các đối tượng này thuộc trường hợp phải tạm giam.

Theo đó, Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bị can, bị cáo có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam gồm:

– Tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

– Tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

– Tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

– Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Tóm lại, trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại khi bị can, bị cáo thuộc các trường hợp có thể phải áp dụng biện pháp tạm giao nêu trên.

Tại ngoại có được đi làm không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền được lao động và làm việc là một trong các quyền cơ bản của công dân. 

Quyền cơ bản này chỉ bị hạn chế trong một số trường hợp đặc biệt và một trong số các trường hợp bị hạn chế là hình phạt bổ sung được áp dụng với người bị truy cứu trách nhiệm hình sự với một số tội danh nhất định. 

Do đó, khi Toà án có thẩm quyền chưa đưa vụ án ra xét xử, chưa ra bản án tuyên mức hình phạt cụ thể thì đồng nghĩa với việc chưa tuyên bố hình phạt bổ sung đối với người phạm tội. 

Như vậy, trong thời gian chưa có bản án của Toà án về hình phạt đối với người phạm tội và trong thời gian điều tra người phạm tội được tại ngoại thì vẫn được đi làm bình thường, không bị hạn chế quyền lợi của mình. 

Tuy nhiên, trong thời gian tại ngoại thì mọi hoạt động của người phạm tội vẫn luôn chịu sự giám sát cao của lực lượng cảnh sát điều tra để tránh trường hợp tội phạm bỏ trốn.

Ai có thẩm quyền cho phép bị can, bị cáo được tại ngoại?

Thông thường, trong thời gian vụ án được khởi tố và đang trong quá trình điều tra thì Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có trách nhiệm quản lý và thực hiện mọi công tác liên quan đến điều tra vụ án. 

Do đó, để được tại ngoại thì người thân thích của bị can và bị can cần gửi đơn và cam đoan đến Cơ quan Cảnh sát điều tra đang thụ lý điều tra vụ án và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. 

Sau khi có quyết định chấp thuận của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra và được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phê chuẩn quyết định đó thì người đang bị tạm giam sẽ được tại ngoại.

Án ma túy có được tại ngoại không?

Pháp luật hiện nay chỉ quy định về điều kiện để xét tại ngoại đối với bị can, bị cáo mà không quy định cụ thể tội nào sẽ được tại ngoại (trừ Tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia).

Do vậy, để xét xem bị can, bị cáo phạm tội về ma túy có được tại ngoại không cần xác định xem những người này có đáp ứng điều kiện được tại ngoại hay không.

Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và điều kiện về nhân thân, nơi cư trú rõ ràng… để xét thấy có thể áp dụng hay không áp dụng biện pháp thay thế tạm giam.

Theo đó, đối với trường hợp tại ngoại bằng bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải cam đoan:

  • Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
  • Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
  • Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ nêu trên thì sẽ bị tạm giam.

Ngoài ra, với trường hợp bảo lĩnh để tại ngoại cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải đáp ứng các điều kiện:

– Với cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh: Phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

– Với cá nhân nhận bảo lĩnh:

  • Là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người.
  • Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trên đây là các trường hợp bị can bị cáo không được tại ngoại.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

VI PHẠM CƠ BẢN TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI

Vi phạm cơ bản trong thương mại được hiểu thế nào? Khi một bên vi phạm cơ bản hợp đồng thương mại thì có hủy bỏ hợp đồng không? Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần do vi phạm cơ bản được quy định ra sao?

Vi phạm cơ bản trong thương mại được hiểu thế nào?

Căn cứ Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

“Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”

Theo đó, vi phạm cơ bản trong thương mại được hiểu là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

Trường hợp một bên vi phạm cơ bản hợp đồng thương mại thì có hủy bỏ hợp đồng không?

Căn cứ Điều 308, Điều 310 và Điều 312 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;

Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng

1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.

2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;

Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

Theo quy định này, trường hợp có một bên vi phạm cơ bản hợp đồng thương mại thì xử lý theo một trong những cách thức sau:

(1) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

(2) Đình chỉ thực hiện hợp đồng;

(3) Huỷ bỏ hợp đồng.

Như vậy, hủy bỏ hợp đồng là một trong những hình thức xử lý khi xảy ra vi phạm cơ bản, việc quyết định áp dụng hủy bỏ hợp đồng hay không sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên.

Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần do vi phạm cơ bản được quy định ra sao?

Tại Điều 313 Luật Thương mại 2005 quy định về việc hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần như sau:

  • Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
  • Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
  • Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.

—————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!