THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH CÁ BIỆT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Quyết định cá biệt là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó. Quyết định cá biệt trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật hành chính cụ thể. Ví dụ như:

  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
  • Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
  • Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

Quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức, như sau:

Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự (TTDS) năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức như sau:

  • Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
  • Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh”.

Như vậy, thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật Tố tụng hành chính (TTHC) năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật TTHC) về thẩm quyền của Tòa án nhân dân (TAND) cấp huyện, TAND cấp tỉnh.

Điều 31 và Điều 32 Luật TTHC quy định về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh giải quyết đối với những khiếu kiện quyết định hành chính (QĐHC), hành vi hành chính (HCHV).

Theo đó, TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ QĐHC, HVHC của Ủy ban nhân dân (UBDN) cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện.

Trên cơ sở quy định của BLTTDS năm 2015, Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) đã ban hành Giải đáp số 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 (Giải đáp số 02) hướng dẫn áp dụng Điều 34 BLTTDS năm 2015 như sau:

“Khi giải quyết vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức thì Tòa án phải xem xét, đánh giá về tính hợp pháp của quyết định cá biệt đó.

  • Trường hợp quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và phải hủy quyết định đó mới bảo đảm giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự mà việc hủy đó không làm thay đổi thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự thì Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự tiếp tục giải quyết và xem xét hủy quyết định đó.
  • Trường hợp xem xét hủy quyết định đó dẫn đến thay đổi thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự xác định theo quy định tương ứng của Luật TTHC về thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh thì TAND cấp huyện đang thụ lý giải quyết vụ việc dân sự phải chuyển thẩm quyền vụ việc cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết và xem xét hủy quyết định đó.
  • Trường hợp giải quyết vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định cá biệt nhưng không cần thiết phải hủy quyết định cá biệt đó và việc không hủy quyết định đó vẫn bảo đảm giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự thì Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự tiếp tục giải quyết”.

——————————-

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 22 NỘI DUNG CỦA LUẬT QUY HOẠCH

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Trong đó, Bộ đề xuất sửa đổi, bổ sung 22 nội dung của Luật Quy hoạch.

Cụ thể, các nội dung được đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch như sau:

  • Một là sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 Luật Quy hoạch để bổ sung quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành vào hệ thống quy hoạch quốc gia.
  • Hai là bổ sung quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn vào danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành tại Phụ lục II Luật Quy hoạch.
  • Ba là sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 6 Luật Quy hoạch để làm rõ mối quan hệ của quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
  • Bốn là sửa đổi Điều 9 Luật Quy hoạch theo hướng:

+ Chi phí lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được sử dụng từ vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

+ Trường hợp cần thiết, cơ quan tổ chức lập quy hoạch được sử dụng chi phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

+ Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thực hiện theo pháp luật có liên quan.

  • Năm là sửa đổi, bổ sung Điều 14 Luật Quy hoạch:

+ Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 Luật Quy hoạch theo hướng phân cấp cho  Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh quy hoạch tỉnh.

+ Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 14 Luật Quy hoạch về điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch.

  • Sáu là sửa đổi, bổ sung Điều 16 Luật Quy hoạch:

+ Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 Luật Quy hoạch (trách nhiệm trình thẩm định quy hoạch ngành quốc gia): Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch báo cáo Bộ trưởng trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.

+ Sửa đổi điểm g khoản 4 Điều 16 Luật Quy hoạch (trách nhiệm trình thẩm định quy hoạch tỉnh): Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.

  • Bảy là bổ sung Điều 16a vào sau Điều 16 Luật Quy hoạch về việc các quy hoạch được lập đồng thời và trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp có mâu thuẫn.
  • Tám là sửa đổi khoản 1 Điều 17 Luật Quy hoạch theo hướng: Tổ chức tư vấn lập quy hoạch được lựa chọn thông qua hình thức chỉ định, đấu thầu hoặc thi tuyển. Chính phủ quy định chi tiết việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
  • Chín là bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 19 Luật Quy hoạch (lấy ý kiến về quy hoạch): Trường hợp quy hoạch có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước, cơ quan tổ chức lập quy hoạch lấy ý kiến các các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan về quy hoạch bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
  • Mười là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 22 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia (bổ sung tầm nhìn; sửa “định hướng phân vùng và liên kết vùng” thành “định hướng phát triển vùng và liên kết vùng”; sửa “danh mục dự án quan trọng quốc gia” thành “danh mục dự kiến dự án ưu tiên đầu tư”…).
  • Mười một là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 23 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia (bổ sung tầm nhìn; sửa “danh mục dự án quan trọng quốc gia” thành “danh mục dự kiến dự án ưu tiên đầu tư”; xử lý chồng chéo liên quan đến định hướng bố trí không gian và phân vùng vùng đất ven biển trong quy hoạch không gian biển quốc gia và các quy hoạch có liên quan…).
  • Mười hai là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 25 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch ngành quốc gia (bổ sung tầm nhìn; sửa “danh mục dự án quan trọng quốc gia” thành “danh mục dự kiến dự án ưu tiên đầu tư”…).
  • Mười ba là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 26 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch vùng (bổ sung tầm nhìn; sửa “danh mục dự án” thành “danh mục dự kiến dự án ưu tiên đầu tư”…).
  • Mười bốn là sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều 27 Luật Quy hoạch về nội dung quy hoạch tỉnh để xử lý các tồn tại, bất cập như:

+ Bỏ một số nội dung chồng lấn, trùng lặp như: phương án phân bố điểm dân cư nông thôn (trùng với phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn); phương án khu nghiên cứu đào tạo trong phương án phát triển các khu chức năng (trùng với phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, cơ sở khoa học và công nghệ);  phương án phát triển khu thể dục thể thao (trùng với phương án phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao)…

+ Sửa “phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện và vùng huyện” thành “định hướng phát triển vùng liên huyện (nếu có) và vùng huyện”

+ Bổ sung quy định về định hướng sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện cấp xã.

  • Mười năm là sửa đổi, bổ sung Điều 28 Luật Quy hoạch:

+ Nội dung quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

+ Việc công bố, công khai có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan.

  • Mười sáu là sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 Luật Quy hoạch (Hội đồng thẩm định quy hoạch): “Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch theo nhiệm vụ được giao. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.”.
  • Mười bảy là bổ sung Điều 43a sau điều 43 Luật Quy hoạch về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu sơ đồ, bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu về quy hoạch của tổ chức, cá nhân:

+ Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu sơ đồ, bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu về quy hoạch phải tuân thủ quy định của pháp luật;

+ Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng sơ đồ, bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu về quy hoạch thuộc tài sản công thì phải trả chi phí theo quy định của pháp luật.

  • Mười tám là sửa đổi, bổ sung Điều 45 Luật Quy hoạch (Kế hoạch thực hiện quy hoạch): bỏ nội dung về kế hoạch sử dụng đất; bổ sung việc phân kỳ thực hiện….
  • Mười chín là bổ sung Điều 53a sau Điều 53 Luật Quy hoạch về các loại điều chỉnh quy hoạch, trong đó bao gồm điều chỉnh tổng thể quy hoạch và điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
  • Hai mươi là sửa đổi, bổ sung Điều 54 Luật Quy hoạch về trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch theo hướng bổ sung trình tự, thủ tục rút gọn đối với điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
  • Hai mốt là sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 55 Luật Quy hoạch: bỏ trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh (đề xuất phân cấp cho UBND cấp tỉnh).
  • Hai hai là sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 56 Luật Quy hoạch: UBND cấp tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch tỉnh.

——————————-

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

PHÂN BIỆT GIỮA VĂN BẢN CÔNG CHỨNG VÀ VI BẰNG

1. Phân biệt giữa văn bản công chứng và vi bằng

Tiêu chíVi bằngVăn bản công chứng
Cơ sở pháp lýNghị định 08/2020/NĐ-CP  Luật Công chứng 2014  
Khái niệmVi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.  Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng 2014.  
Cơ quan thực hiện thủ tụcThừa phát lạiCông chứng viên
Phạm vi thực hiệnThừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc  Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Giá trị pháp lýVi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Chế độ lưu trữVi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng. Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng. Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp vi bằng hoặc văn bản công chứng

2.1.Theo quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp ở vi bằng như sau:

  • Các tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến việc thực hiện công việc của Thừa phát lại do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự và tố tụng dân sự.
  • Đối với các tranh chấp về việc lập vi bằng thì các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.2. Đối với văn bản công chứng:

  • Trong trường hợp giữa người yêu cầu công chứng và công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành nghề công chứng thì các bên có quyền khởi kiện vụ việc ra Tòa án để giải quyết tranh chấp đó.

Như vậy, điểm chung của cả hai là thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng Toà án

Cơ sở pháp lý: Điều 72 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại; Điều 76 Luật Công chứng 2014.

3. Khi nào văn bản công chứng có hiệu lực?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Giá trị pháp lý của văn bản công chứng

1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì văn bản công chứng sẽ có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

4. Lập vi bằng có thay văn bản công chứng được không?

Theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc. Đồng thời, văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định như hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

Đồng thời, hiện nay theo quy định pháp luật thì việc ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu là một trong những trường hợp không được lập vi bằng.

Đặc biệt, vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Do đó vi bằng không thể thay thế văn bản công chứng được

Cơ sở pháp lý: Điều 36, khoản 5 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại; khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng 2014

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

VỪA KHIẾU NẠI VỪA KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH ĐƯỢC KHÔNG?

Khi có cơ sở cho rằng Quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người dân có thể khiếu nại để bảo vệ quyền lợi của mình. Vậy, có thể vừa khiếu nại vừa khởi kiện hành chính không?

Ai được quyền làm và ký đơn khởi kiện trong vụ án hành chính?

Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 117 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định về thủ tục khởi kiện vụ án hành chính như sau:

“Điều 117. Thủ tục khởi kiện

2. Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của cá nhân; ở phần cuối đơn cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.

4. Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là người không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình làm đơn khởi kiện, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.”

Theo đó, cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án và phải ký tên hoặc điểm chỉ. Người đại diện hợp pháp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện nhưng phải tự mình ký tên hoặc điểm chỉ ở cuối đơn.

Vừa khiếu nại vừa khởi kiện vụ án hành chính được không?

Theo quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại có thể lựa chọn khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Tố tụng hành chính 2015, trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện lựa chọn cơ quan giải quyết và có văn bản thông báo cho Tòa án.

Như vậy, người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính chỉ được chọn thủ tục khiếu nại hoặc thủ tục khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu giải quyết, không được thực hiện đồng thời cả hai thủ tục này.

Vừa có đơn khởi kiện, vừa có đơn khiếu nại thì xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Tố tụng hành chính 2011 về “Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện”, trước hết Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện lựa chọn cơ quan giải quyết và gửi văn bản thông báo cho Tòa án. Trường hợp người khởi kiện không lựa chọn cơ quan giải quyết thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.

Người khởi kiện lựa chọn Tòa án giải quyết: Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án.

Người khởi kiện lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giải quyết: Tòa án trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện theo quy định tại Điều 123 Luật Tố tụng hành chính 2015.

Trường hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và có đơn khởi kiện vụ án hành chính thì Tòa án xem xét để tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục chung.

Nhiều người vừa có đơn khởi kiện, vừa có đơn khiếu nại, xử lý như thế nào?

Tất cả những người này đều lựa chọn Tòa án giải quyết: Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án.

Tất cả những người này đều lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giải quyết: Tòa án trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện theo quy định tại Điều 123 Luật Tố tụng hành chính 2015.

Có người lựa chọn Tòa án giải quyết và có người lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc thuộc trường hợp có người chỉ khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền và người khác chỉ khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật Tố tụng hành chính 2015. Tóm lại, chỉ được chọn thủ tục khiếu nại hoặc thủ tục khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu giải quyết, không được thực hiện đồng thời cả hai thủ tục này khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật và xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích của bạn.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH MỚI VỀ HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN VÀNG MIẾNG TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC TỪ NGÀY 27/11/2023

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 12/2023/TT-NHNN ngày 12/10/2023 sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật quy định về triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.

Quy định mới về hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước từ ngày 27/11/2023

Theo đó, tại Thông tư 12/2023/TT-NHNN đã sửa đổi bổ sung, thay thế một số cụm từ, điểm, khoản điều của Thông tư 06/2013/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

(1) Sửa đổi Điều 14 Thông tư 06/2013/TT-NHNN quy định về thông báo kết quả giao dịch mua, bán vàng miếng với từng tổ chức tín dụng, doanh nghiệp:

Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước thông báo bằng văn bản cho Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Tài chính – Kế toán, Sở Giao dịch và Cục Phát hành và Kho quỹ về kết quả giao dịch mua, bán vàng miếng với từng tổ chức tín dụng, doanh nghiệp sau khi ký xác nhận giao dịch.

(Hiện hành quy định Sở Giao dịch thông báo bằng văn bản cho Vụ Quản lý Ngoại hối, Vụ Tài chính – Kế toán, Cục Phát hành và Kho quỹ về kết quả giao dịch mua, bán vàng miếng với từng tổ chức tín dụng, doanh nghiệp sau khi ký xác nhận giao dịch.)

(2) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 15 Thông tư 06/2013/TT-NHNN về thời hạn thanh toán tiền và thời hạn giao, nhận vàng miếng:

  • Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư 06/2013/TT-NHNN như sau:

Vào cuối ngày ký xác nhận giao dịch và cuối ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày ký xác nhận giao dịch, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước lập danh sách các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã thanh toán đầy đủ tiền mua vàng miếng trong ngày và thông báo bằng văn bản cho Vụ Tài chính – Kế toán, Cục Phát hành và Kho quỹ để thực hiện thủ tục giao vàng miếng cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư 06/2013/TT-NHNN.

(Hiện hành quy định vào cuối ngày ký xác nhận giao dịch và cuối ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày ký xác nhận giao dịch, Sở Giao dịch lập danh sách các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã thanh toán đầy đủ tiền mua vàng miếng trong ngày và thông báo bằng văn bản cho Vụ Tài chính

  • Kế toán, Cục Phát hành và Kho quỹ để thực hiện thủ tục giao vàng miếng cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư 06/2013/TT-NHNN)
  • Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 15 Thông tư 06/2013/TT-NHNN như sau:

Ngay sau khi kết thúc việc giao, nhận vàng miếng, Cục Phát hành và Kho quỹ thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và Sở Giao dịch để thực hiện thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp.

(Hiện hành quy định ngay sau khi kết thúc việc giao, nhận vàng miếng, Cục Phát hành và Kho quỹ thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch để thực hiện thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp.)

(3) Sửa đổi, bổ sung Điều 20 Thông tư 06/2013/TT-NHNN về trách nhiệm của Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước:

  • Làm đầu mối phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 Thông tư 06/2013/TT-NHNN;

Thông báo cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng.

  • Đầu mối, phối hợp với Sở Giao dịch thực hiện nghiệp vụ thanh toán mua, bán vàng miếng.
  • Thông báo bằng văn bản cho các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp về việc không hoàn trả tiền đặt cọc.
  • Thông báo và cập nhật cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Quản lý ngoại hối về danh sách tổ chức tín dụng, doanh nghiệp thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
  • Phối hợp với Vụ Quản lý Ngoại hối và Vụ Chính sách tiền tệ xây dựng phương án mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước.
  • Phối hợp với Vụ Quản lý Ngoại hối xác định giá mua, giá bán vàng miếng (đối với trường hợp mua bán trực tiếp và đấu thầu theo khối lượng), giá sàn, giá trần (đối với trường hợp đấu thầu theo giá) theo phương án mua bán đã được phê duyệt.
  • Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch về việc tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 06/2013/TT-NHNN để làm căn cứ xử lý tiền đặt cọc theo quy định tại Điều 16 Thông tư 06/2013/TT-NHNN.
  • Các trách nhiệm khác theo quy định tại Thông tư 06/2013/TT-NHNN.

(Hiện hành quy định về trách nhiệm của Sở Giao dịch như sau:

  • Làm đầu mối phối hợp với Vụ Quản lý Ngoại hối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư 06/2013/TT-NHNN; 
  • Thông báo cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng.
  • Thực hiện nghiệp vụ thanh toán mua, bán vàng miếng.
  • Thông báo bằng văn bản cho các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp về việc không hoàn trả tiền đặt cọc.
  • Thông báo và cập nhật cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Quản lý ngoại hối về danh sách tổ chức tín dụng, doanh nghiệp thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
  • Phối hợp với Vụ Quản lý Ngoại hối và Vụ Chính sách tiền tệ xây dựng phương án mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước.
  • Phối hợp với Vụ Quản lý Ngoại hối xác định giá mua, giá bán vàng miếng (đối với trường hợp mua bán trực tiếp và đấu thầu theo khối lượng), giá sàn, giá trần (đối với trường hợp đấu thầu theo giá) theo phương án mua bán đã được phê duyệt.
  • Các trách nhiệm khác theo quy định tại Thông tư 06/2013/TT-NHNN)

(4) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 Thông tư 06/2013/TT-NHNN về trách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ như sau

Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch và Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước về việc tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ giao vàng miếng để làm căn cứ xử lý tiền đặt cọc theo quy định tại Điều 16 Thông tư 06/2013/TT-NHNN và để làm căn cứ xem xét tạm ngừng giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2013/TT-NHNN.

(Hiện hành quy định thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch về việc tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ giao vàng miếng để làm căn cứ xử lý tiền đặt cọc theo quy định tại Điều 16 Thông tư 06/2013/TT-NHNN và để làm căn cứ xem xét tạm giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2013/TT-NHNN)

(5) Sửa đổi, bổ sung Điều 25 Thông tư 06/2013/TT-NHNN về trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng như sau:

  • Thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước thông tin quy định tại điểm d khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư 06/2013/TT-NHNN.
  • Trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 06/2013/TT-NHNN àm đầu mối trình Thống đốc cho phép, chấm dứt cho phép tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước;

Thông báo cho tổ chức tín dụng quyết định của Ngân hàng Nhà nước về cho phép, chấm dứt cho phép giao dịch mua, bán vàng miếng, đồng gửi cho Ban kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín dụng, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và Sở giao dịch.

  • Thực hiện hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động mua bán vàng miếng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp với Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

(Hiện hành quy định trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng như sau:

  • Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch thông tin quy định tại điểm d khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư 06/2013/TT-NHNN.
  • Trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 06/2013/TT-NHNN, làm đầu mối trình Thống đốc cho phép, chấm dứt cho phép tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước; 
  • Thông báo cho tổ chức tín dụng quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc cho phép, chấm dứt cho phép giao dịch mua, bán vàng miếng, đồng gửi cho Ban kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín dụng và Sở Giao dịch.
  • Thực hiện hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động mua bán vàng miếng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp với Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.)

(6) Bổ sung Điều 25a vào Thông tư 06/2013/TT-NHNN về trách nhiệm của Sở Giao dịch như sau:

  • Thực hiện nghiệp vụ thanh toán mua, bán vàng miếng trên cơ sở các thông báo của Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác theo các quy định tại Thông tư 06/2013/TT-NHNN.
  • Ngoài ra, tại Điều 2 Thông tư 12/2023/TT-NHNN thay thế một số cụm từ Thông tư 06/2013/TT-NHNN như sau:
  • Thay thế cụm từ “Sở Giao dịch” bằng cụm từ “Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” tại Điều 3, khoản 4 Điều 4, khoản 1 và khoản 3 Điều 11, khoản 1 và 2 Điều 12, khoản 6 Điều 19, khoản 2 và khoản 3 Điều 21, Điều 22, Phụ lục 1, 2, 3 ban hành kèm theo Thông tư 06/2013/TT-NHNN.
  • Thay thế cụm từ “Giám đốc Sở Giao dịch” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước” tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 12/2023/TT-NHNN

Trên đây là một số quy định mới về hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước được tổng hợp từ Điều 2 Thông tư 12/2023/TT-NHNN

Xem thêm Thông tư 12/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/11/2023.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!