TRƯỜNG HỢP NÀO BỐ, MẸ KHÔNG ĐƯỢC QUYỀN NUÔI CON?

Sau khi ly hôn thì ngoài các quyền về tài sản thì quyền nuôi con là một trong những vấn đề dễ dẫn đến tranh chấp giữa hai vợ chồng. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp dẫn đến cha hoặc mẹ không được quyền nuôi con. Vậy cụ thể các trường hợp là gì? 

1.      Trường hợp nào bị tước quyền nuôi con?

Không phải trường hợp nào khi ly hôn cha/mẹ đều có quyền hạn tuyệt đối đối với việc chăm sóc, giáo dục con cái. Theo quy định tại Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ có 04 hành vi sau đây có thể bị Toà án tước quyền nuôi con, cụ thể:

  • Cha mẹ bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Cha mẹ phá tán tài sản của con;
  • Cha mẹ có lối sống đồi trụy;
  • Cha mẹ xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.

Như vậy cha, mẹ sẽ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Ngoài ra, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên gồm:

(1) Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

(2) Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

  • Người thân thích;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

(3) Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có các hành vi vi phạm nêu trên có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức là cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ để yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Theo quy định Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.”

2.      Ngoại tình có bị tước quyền nuôi con?

Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định một trong những quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái là không được có thái độ phân biệt đối xử với con trên cơ sở tình trạng hôn nhân của cha mẹ hoặc giới tính của con.

Theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có 04 trường hợp có thể dẫn đến việc bị tước quyền nuôi con như nội dung nêu trên:

“Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con trong thời hạn từ 01 –  05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.”

Ngoài ra, tại Điều 86 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên gồm:

“Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên”

Như vậy, theo quy định trên, việc cha, mẹ ngoại tình không phải là căn cứ để tước đi quyền nuôi con của cha, mẹ.
Quyền nuôi con chỉ bị tước khi có căn cứ chứng minh cha, mẹ có lối sống đồi trụy, tệ nạn, ảnh hưởng đến sự phát triển của con, hoặc các căn cứ khác theo quy định nêu trên thì mới bị tước quyền nuôi con.

Bên cạnh đó, cha, mẹ còn có quyền và trách nhiệm đối với con cái như sau:

  • Phải tôn trọng ý kiến, thương yêu con; tạo mọi điều kiện để chăm lo việc giáo dục, học tập của con để con có thể phát triển lành mạnh về trí tuệ, thể chất, đạo đức, trở thành công dân có ích cho xã hội, người con hiếu thảo trong gia đình.
  • Có trách nhiệm trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo về lợi ích, các quyền hợp pháp của con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có tài sản tự nuôi mình và không có khả năng lao động.
  • Là người đại diện theo pháp luật, người giám hộ của con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc con chưa thành niên.
  • Nghiêm cấm lạm dụng sức lao động của con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc con chưa thành niên, con không có khả năng lao động.
  • Nghiêm cấm các hành vi ép buộc, xúi giục con làm việc trái đạo đức xã hội, quy định của pháp luật.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ PHẢI TRẢ LẠI TIỀN CỌC KHÔNG?

Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có thể do hai bên cho thuê và bên đi thuê cùng thòa thuận để thống nhất việc thanh lý hợp đồng hoặc việc dựa trên những nội dung thỏa thuận trước đó trong hợp đồng để thực hiện

1.      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn có phải báo trước không?

Trong trường hợp khi thuê nhà, mặc dù trong hợp đồng đều ghi rõ các bên không được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, tuy nhiên trên thực tế vẫn có một số trường hợp ngoại lệ buộc phải chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn cụ thể như sau:

  • Bên cho thuê có các hành vi sau đây thì bên thuê nhà được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà như không sửa nhà khi hư hỏng nặng; tăng giá bất hợp lý hoặc không báo trước theo thoả thuận…
  • Bên thuê nhà có các hành vi như không trả tiền thuê từ 03 tháng trở lên; sử dụng nhà thuê không đúng mục đích; tự ý đục phá, cơi nới, cảo tạo nhà thuê; cho mượn, cho thuê lại mà không được bên cho thuê đồng ý; làm mất trật tự đã bị lập biên bản 3 lần mà không khắc phục…

Theo quy định tại Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở, cụ thể như sau:

“Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;

c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba”.

Dù vì lý do gì và dù với bên thuê nhà hay bên cho thuê nhà thì vẫn phải đáp ứng thời gian báo trước quy định tại khoản 4 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014:

Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi muốn chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn thì phải đáp ứng điều kiện sau đây:

  • Thực hiện theo thoả thuận của các bên nếu các bên có thoả thuận về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà.
  • Thông báo trước cho bên còn lại ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà. Nếu không sẽ phải bồi thường (khi có thiệt hại xảy ra vì không thông báo trước).

2.      Có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn?

Do thuê nhà không phải trường hợp bắt buộc phải đặt cọc bởi đây chỉ là hành vi để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng thuê nhà.

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi hợp đồng thuê nhà được thực hiện thì tiền cọc sẽ được trả lại cho người thuê hoặc được trừ vào tiền nhà. Tuy nhiên, thực tế, nhiều trường hợp tiền cọc bị người cho thuê giữ lại, chờ đến khi người thuê chấm dứt việc thuê nhà mới trả lại cho bên thuê.

Do đó, để xác định có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn không, hai bên cần căn cứ vào thoả thuận trước đó nêu trong hợp đồng thuê nhà và có thể xác định trong một số trường hợp sau đây tiền cọc có thể sẽ không được trả lại:

  • Hai bên không đặt cọc trước khi ký hợp đồng thuê nhà.
  • Hai bên thoả thuận không phạt cọc khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn.
  • Tiền đặt cọc đã được trừ vào tiền thuê nhà ngay tháng sau đó khi người thuê chuyển vào ở trong nhà thuê.
  • Cả hai bên cùng có lỗi hoặc có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan… theo quy định tại Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP…

3.      Bồi thường thế nào khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn?

Qua những phân tích nêu trên thì bạn chỉ được bồi thường vì hành vi vi phạm điều khoản hợp đồng do không thông báo đúng thời hạn như trong hợp đồng và trên thực tế thì bạn phải có thiệt hại xảy ra trên thực tế. Và mức bồi thường thiệt hại trên thực tế sẽ căn cứ theo mức độ thiệt hại của bạn.

Vậy tùy thuộc vào mức độ thiệt hại trên thực tế của bạn do hành vi thông báo không đúng thời hạn trong hợp đồng để có thể xác định bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại cao hơn hay không.

Tại khoản 4 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định rằng nếu một trong hai bên vi phạm quy định về báo trước thời gian chấm dứt hợp đồng thuê nhà mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Tuy nhiên, trước hết, các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức (tiền, hiện vật, thực hiện công việc), phương thức (một lần, nhiều lần). Nếu không thể thoả thuận được thì bên bị thiệt hại có thể khởi kiện ra Toà để yêu cầu bồi thường.

Về mức bồi thường thiệt hại, có thể xác định các loại thiệt hại như sau:

  • Thiệt hại về tài sản: Lợi ích gắn với việc sử dụng, khai thác nhà thuê bị mất, bị giảm sút; chi phí để khắc phục thiệt hại do nhà thuê bị đòi trước hạn…
  • Thiệt hại về sức khoẻ: Thu nhập thực tế bị mất/giảm sút do việc đòi lại nhà thuê trước hạn. Nếu không xác định được thì tính theo mức trung bình thu nhập của lao động cùng loại…

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

KHÔNG ĐƯỢC THU TIỀN ĐẶT CỌC QUÁ 5% GIÁ BÁN, CHO THUÊ MUA NHÀ Ở HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI

Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) vừa được thông qua đã nêu rõ, chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng từ khách hàng khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh.

1. Quốc hội chính thức thông qua Luật Kinh doanh bất động sản sửa đổi?

Sáng ngày 28/11/2023, sau khi nghe Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi), Quốc hội tiến hành biểu quyết thông qua luật này.

Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, bảo đảm đồng bộ về chính sách với dự thảo Luật Nhà ở.

Kết quả biểu quyết điện tử cho thấy, có 465 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành (chiếm tỷ lệ 94,13 %).

Như vậy, với đa số đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi).

2. Chủ đầu tư dự án bất động sản tương lai chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán?

Đối với quy định đặt cọc trong kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai tại khoản 5 Điều 23 Dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản có nội dung như sau:

Nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai

Phương án 1:

5. Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc từ khách hàng khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh và đã thực hiện giao dịch theo đúng quy định của Luật này.

Phương án 2:

5. Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc theo thỏa thuận với khách hàng khi dự án có thiết kế cơ sở được cơ quan nhà nước thẩm định và chủ đầu tư có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này. Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng. Số tiền đặt cọc tối đa theo quy định của Chính phủ nhưng không vượt quá 10% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, bảo đảm phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ, từng loại hình bất động sản.

6. Giao dịch kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Theo đó, để bảo đảm thể hiện đúng bản chất của việc đặt cọc, đồng thời hạn chế rủi ro cho bên mua, thuê mua, thường là bên yếu thế, dự thảo Luật được chỉnh lý tại khoản 5 Điều 23 như sau:

“Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng từ khách hàng khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này. Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng”.

Theo quy định mới, chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai khi đã đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.

Thỏa thuận đặt cọc ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình. Dự án bất động sản trên giấy chỉ được đưa vào kinh doanh khi có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, như quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở…

Việc này, theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội bảo đảm thể hiện đúng bản chất của việc đặt cọc, đồng thời hạn chế rủi ro cho bên mua, thuê mua, thường là bên yếu thế trong hoạt động kinh doanh bất động sản.

3. Quy định về người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo Luật Kinh doanh bất động sản mới sẽ sửa đổi thế nào?

Tại Điều 15 Dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản quy định như sau:

Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 10 của Luật này được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng để sử dụng, kinh doanh.

2. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua, thuê, thuê mua công trình xây dựng để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng.

3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này đang trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được mua, thuê nhà ở để sử dụng; được thuê nhà ở để kinh doanh theo quy định của Luật này; được mua, thuê công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để sử dụng theo đúng công năng sử dụng của công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động của mình; thuê công trình xây dựng để cho thuê lại theo đúng công năng sử dụng của công trình xây dựng.

4. Tổ chức nước ngoài đang trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài đang trong thời hạn được cư trú hợp pháp tại Việt Nam được thuê công trình xây dựng để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động của mình.

5. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.

Tại Kỳ họp Quốc hội thứ 6 khóa XV, nhằm bảo đảm đồng bộ với tinh thần của dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), UBTVQH chỉnh sửa quy định tại Điều 10 và Điều 15 theo hướng:

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch có quyền kinh doanh bất động sản, được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng như công dân Việt Nam ở trong nước; giữ chính sách hiện hành đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch.

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025. Nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đã đủ điều kiện đưa vào kinh doanh, nhưng đến thời điểm luật có hiệu lực thi hành chưa ký hợp đồng mua bán, thuê mua thì tiếp tục thực hiện các thủ tục bán, thuê mua theo luật cũ. Chủ đầu tư phải công khai thông tin dự án bất động sản theo luật mới, trước ký hợp đồng. Với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai đã xác lập theo luật hiện hành và và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành trước ngày 1/1/2025, nhưng chưa thực hiện bàn giao nhà ở thì không áp dụng quy định về bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỜI ĐIỂM CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU TRONG VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Rủi ro trong hợp đồng mua bán là những mất mát, hư hỏng xảy ra đối với hàng hóa. Rủi ro đó có thể do lỗi chủ quan của con người hoặc do các hiện tượng khách quan gây nên (do thời tiết, do tai nạn bất ngờ, do tính chất của hàng hóa,…).

Theo quy định tại Điều 62 Luật Thương mại 2005 về Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá: “Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.”

Trên thực tế, trong hợp đồng mua bán hàng hóa, tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trong mỗi trường hợp, mà thời điểm chuyển rủi ro là không giống nhau. Các trường hợp chuyển rủi ro cụ thể:

1.      Trường hợp có địa điểm giao hàng, bên nào chịu rủi ro khi hàng hóa mất mát, hư hỏng?

Tại Điều 57 Luật Thương mại 2005 quy định về việc chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định như sau:

“Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, hai bên có thỏa thuận về địa điểm giao hàng mà cụ thể là tại nhà kho của công ty bạn (bên mua). Việc bên nào chịu rủi ro sẽ ưu tiên xác định theo sự thỏa thuận giữa hai bên.

Trường hợp hai bên không có thỏa thuận khác, do hàng hóa bị hư hỏng trong lúc vận chuyển để giao cho công ty bạn (tức là hàng hóa hư hỏng khi chưa giao cho bên mua tại địa điểm giao hàng đã thỏa thuận) nên bên bán sẽ chịu rủi ro trong trường hợp này. Theo đó, bên mua sẽ không phải gánh chịu tổn thất về số ly thủy tinh bị hư hỏng do xe vận chuyển bị lật trên đường.

Trong trường hợp này, do bên bán không giao hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên (giao hàng không đúng số lượng, chất lượng, thời hạn, địa điểm giao hàng,… theo thỏa thuận) nên bên bán được xem là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Và do đó, công ty bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên bán phải giao lại số ly thủy tinh mới thay cho số ly bị hư hỏng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

2.      Không có địa điểm giao hàng, bên nào chịu rủi ro khi hàng hóa mất mát, hư hỏng?

Theo quy định tại Điều 58 Luật Thương mại 2005 việc chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định được quy định như sau:

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.

3.      Trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển, bên nào chịu rủi ro?

Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển được quy định tại Điều 59 Luật Thương mại 2005 như sau:

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá.
  • Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.

Căn cứ Điều 50 Luật Thương mại 2005 quy định:

  • Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
  • Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
  • Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.

Theo Điều 62 Luật thương mại 2005 quy định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá như sau: Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.

Như vậy, theo quy định trên thì kể từ thời điểm giao hàng thì hàng hóa được chuyển quyền sở hữu từ bên bán sang bên mua và cũng là thời điểm chuyển rủi ro nếu các bên không có thỏa thuận khác. Do đó khi bạn đã nhận hàng và đang trên đường vận chuyển hàng hóa có dấu hiệu hư hỏng thì bạn vẫn phải thanh toán số hàng hóa đã hư hỏng cho bên bán, trừ khi bạn chứng minh được số hàng hóa này đã hư hỏng trước khi giao thì sẽ không phải thực hiện thanh toán.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

YÊU CẦU ĐỘC LẬP CỦA NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI NGHĨA VỤ LIÊN QUAN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập không? Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện gì? Yêu cầu độc lập đó có phải nộp án phí không?

1. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự như sau:

Đương sự trong vụ việc dân sự

… 4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

… 6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.

Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 73 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan như sau:
Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật này;

b) Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án khác.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này.

Như vậy, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.

2. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện gì?

Căn cứ vào Điều 201 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như sau:
Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:

a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;

b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;

c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Như vậy, từ quy định trên thì người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải khi có các điều kiện sau:

  • Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
  • Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
  • Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có yêu cầu độc lập thì có phải nộp tiền án phí không?

Căn cứ vào Điều 46 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí như sau:
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí

1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.

Như vậy, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có yêu cầu độc lập thì phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!