GÂY RỐI TRẬT TỰ CÔNG CỘNG CÓ ĐI TÙ KHÔNG?

Căn cứ theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội gây rối trật tự công cộng

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

Theo như quy định trên, người gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì có thể xử lý như sau:

– Khung 01:

Phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng đồng thời phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.

– Khung 02:

Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức;

+ Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

+ Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

+ Xúi giục người khác gây rối;

+ Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Tuy nhiên theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) thì Tội gây rối trật tự công cộng, người phạm tội có thể được hưởng án treo tức miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm khi đảm bảo đáp ứng các điều kiện hưởng án treo như:

  • Chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân;
    • Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP;
  • Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục

Người gây rối trật tự công cộng bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;

b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;

c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;

d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;

e) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;

b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

c) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;

đ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;

e) Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;

Theo quy định trên, sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với:

Hành vi gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác trừ trường hơp:

  • Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng
  • Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương.

Gây rối trật tự công cộng rồi đăng lên Facebook có vi phạm quy tắc ứng xử trên mạng xã hội không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Bộ Quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 874/QĐ-BTTTT năm 2021 quy định như sau:

Quy tắc ứng xử cho tổ chức, cá nhân

1. Tìm hiểu và tuân thủ các điều khoản hướng dẫn sử dụng của nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội trước khi đăng ký, tham gia mạng xã hội.

2. Nên sử dụng họ, tên thật cá nhân, tên hiệu thật của tổ chức, cơ quan và đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ để xác thực tên hiệu, địa chỉ trang mạng, đầu mối liên lạc khi tham gia, sử dụng mạng xã hội.

3. Thực hiện biện pháp tự quản lý, bảo mật tài khoản mạng xã hội và nhanh chóng thông báo tới các cơ quan chức năng, nhà cung cấp dịch vụ khi tài khoản tổ chức, cá nhân bị mất quyền kiểm soát, bị giả mạo, lợi dụng và sử dụng vào mục đích không lành mạnh, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

4. Chia sẻ những thông tin có nguồn chính thống, đáng tin cậy.

5. Có các hành vi, ứng xử phù hợp với những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam; không sử dụng từ ngữ gây thù hận, kích động bạo lực, phân biệt vùng miền, giới tính, tôn giáo.

6. Không đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác; sử dụng ngôn ngữ phản cảm, vi phạm thuần phong mĩ tục; tung tin giả, tin sai sự thật; quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép… gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội.

7. Khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nước – con người, văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực, những tấm gương người tốt, việc tốt.

8. Vận động người thân trong gia đình, bạn bè, những người xung quanh tham gia giáo dục, bảo vệ trẻ em, trẻ vị thành niên sử dụng mạng xã hội một cách an toàn, lành mạnh.

Theo như quy định trên, gây rối trật tự công cộng rồi đăng lên Facebook là hành vi đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật như vậy đã vi phạm quy tắc ứng xử trên mạng xã hội.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ Ý NGHỈ VIỆC CÓ ĐƯỢC LẤY LẠI SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI KHÔNG?

1. Người lao động tự ý nghỉ việc có được lấy lại sổ bảo hiểm xã hội không?

Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đòng lao động như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Đồng thời theo khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Theo đó, khi hai bên chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động

Như vây, người lao động tự ý nghỉ việc thì vẫn là chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và được lấy lại sổ bảo hiểm xã hội của mình.

2. Người lao động tự ý nghỉ việc có bồi thường cho người sử dụng lao động không?

Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo đó, khi người lao động tư ý nghỉ việc thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải thực hiện bồi thường cho người sử dụng lao động những phần sau:

– Nửa tháng tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

– Một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Phí đào tạo

Ngoài ra, người lao động tự ý nghỉ việc trong trường hợp này sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc

3. Người lao động tự ý nghỉ việc trong trường hợp nào được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, một số trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc nhưng được xem là hợp pháp gồm:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự;

– Bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;

– Đủ tuổi nghỉ hưu;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRƯỜNG HỢP NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN KHÔNG CÓ TÀI SẢN

Thi hành án dân sự có thể coi là giai đoạn cuối cùng của hoạt động tố tụng dân sự, bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được thực thi, góp phần bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Trên thực tế xảy ra trường hợp khi Tòa án đã tuyên bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án. Vậy, hướng giải quyết trong trường hợp này như thế nào?

Người phải thi hành án

Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) quy định:

“Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.”

Thông thường, người phải thi hành án là bị đơn, người bị yêu cầu và người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, bị cáo và người có thẩm quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự mà yêu cầu, phản đối yêu cầu của họ không được chấp nhận trong giai đoạn xét xử.

Người phải thi hành án có các quyền và nghĩa vụ

Người phải thi hành án có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 7a Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung 2014, như sau:

“1. Người phải thi hành án có các quyền sau đây:

a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án;

b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này;

c) Được thông báo về thi hành án;

d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;

đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật này;

e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;

g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này;

h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.

2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;

b) Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó;

c) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;

d) Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.”

2. Giải quyết trường hợp người phải thi hành án không có tài sản

Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện để thực hiện quyết định thi hành án

Đối với trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện để thực hiện quyết định thi hành án thì căn cứ theo Khoản 2 Điều 44 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định như sau:

“2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện để thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.”

Như vậy, đối với trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì Chấp hành viên sẽ tiếp tục xác minh điều kiện thi hành án ít nhất 6 tháng một lần. Sau hai lần xác minh mà vẫn chưa có đủ điều kiện để thi hành án thì việc xác minh lại được tiến hành khi chấp hành viên có thông tin mới về điều kiện thi hành án.

Căn cứ để xác định việc chưa có điều kiện thi hành án được quy định tại Khoản 1 Điều 44a Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung 2014, cụ thể:

“1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;

b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;

c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.”

Có thể thấy, việc người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án là một trường hợp để Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án. Lúc này, Chấp hành viên sẽ xác minh điều kiện thi hành án quy định tại Khoản 2 Điều 44 như phân tích ở trên.

Như vậy, người không có tài sản không đương nhiên hết nghĩa vụ phải thi hành án. Nếu có căn cứ xác định người này có điều kiện thi hành, Chấp hành viên sẽ xác minh lại để Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án.

Biện pháp đảm bảo và biện pháp cưỡng chế thi hành án

Trường hợp trong thời gian tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì cơ quan thi hành án sẽ có biện pháp cưỡng chế thi hành án.

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định về Thời hạn tự nguyện thi hành án:

“1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”

Như vậy, thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc nhận được thông báo hợp lệ Quyết định thi hành án.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật thi hành án dân sự quy định về Cưỡng chế thi hành án:

“1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.”

Theo đó, việc cưỡng chế thi hành án chỉ xảy ra khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án.

Khoản 3 Điều 66 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định các biện pháp đảm bảo thi hành án bao gồm:

Phong tỏa tài khoản;

Tạm giữ tài sản, giấy tờ;

Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

Bên cạnh đó, Điều 71 Luật Thi hành án dân sự còn quy định về Biện pháp cưỡng chế thi hành án như sau:

“1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.”

Những biện pháp trên nhằm đảm bảo người phải thi hành án không có hành vi chống đối nghĩa vụ của mình.

Như vậy, từ những quy định trên, người phải thi hành án không có tài sản không đương nhiên được miễn thi hành án mà phải qua quá trình xác minh chặt chẽ của cơ quan có thẩm quyền và nếu như người đó còn khả năng lao động, có khả năng tạo lập ra những khoản thu nhập từ lao động sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản được người thứ ba nắm giữ hoặc có bất cứ khoản chi phí nào khác thì cơ quan thi hành án sẽ khấu trừ tài sản và thực hiện việc thi hành án.

Thời hiệu yêu cầu thi hành án

Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014:

“Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.”

Bên cạnh đó, Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về Thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:

“1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

Theo đó, việc yêu cầu thi hành án dân sự phải được thực hiện trong thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự. Nếu hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì người được thi hành án coi như mất quyền yêu cầu thi hành án, vụ việc cũng không được khởi kiện lại vì Bản án đã có hiệu lực pháp luật. Trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu đã quy định thì đương sự có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét việc thi hành án quá hạn.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

HỒ SƠ CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH CẦN CÓ KHI KÊ KHAI CẤP SỔ ĐỎ.

Khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì kê khai đầy đủ hồ sơ là trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân để cơ quan có thẩm quyền căn cứ cấp sổ đỏ. Vậy, cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị các loại hồ sơ gì khi kê khai làm thủ tục?

Hồ sơ cần chuẩn bị khi làm thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thực tế thường được gọi là sổ đỏ) lần đầu gồm có:

  • Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo mẫu;
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
  • Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 theo mẫu.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp sổ đỏ.
  • Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Hồ sơ đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp sổ đỏ lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp sổ đỏ gồm có:

  • Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo mẫu;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cùng với hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình.

  • Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng).
  • Sổ đỏ đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất.

Hồ sơ cấp sổ đỏ cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp sổ đỏ cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán gồm:

  • Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp sổ đỏ.
  • Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
  • Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ gồm có:

  • Đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ theo mẫu.
  • Bản gốc sổ đỏ đã cấp.
  • Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc sổ đỏ đã cấp đối với trường hợp cấp đổi sổ đỏ sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà sổ đỏ đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ do bị mất gồm có:

  • Đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ theo mẫu.
  • Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất sổ đỏ; trường hợp mất sổ đỏ do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cho cá nhân, hộ gia đình

Cá nhân, hộ gia đình xin cấp sổ đỏ có thể thực hiện theo thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: 

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nơi nộp hồ sơ đề nghị làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ được quy định như sau:

Trường hợp 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Trường hợp 2: Cá nhân, hộ gia đình không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

  • Địa phương có bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa.
  • Địa phương chưa thành lập một phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

  • Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa nộp lệ phí thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. 
  • Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Trong giai đoạn này, khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, người nộp hồ sơ nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận. 

Bước 4: Trả kết quả

Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục. 

Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được tăng thêm 15 ngày.

07 trường hợp cá nhân, hộ gia đình không được cấp sổ đỏ?

Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rõ các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

  • Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
  • Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. 
  • Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ ĐANG TẠI NGOẠI BỎ TRỐN

Hiện nay pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về trình tự thủ tục và thời hạn ra quyết định truy nã đối với người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn sau khi Cơ quan thi hành án hình sự đã tiến hành các biện pháp nghiệp vụ. Trong trường hợp này, Tòa án nào có trách nhiệm phải ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự nào có thẩm quyền ra quyết định truy nã?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

“Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.”

 Tại khoản 4 Điều 23 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định: “Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định trong quyết định thi hành án; quá thời hạn này mà người đó không có mặt, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án.

Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn thì cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan Thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt…”

Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 09/10/2012 quy định:

“Người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, khi có quyết định thi hành án nhưng bỏ trốn thì Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản yêu cầu Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù được tại ngoại ra quyết định truy nã…”

Như vậy, sau thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định thi hành án, người bị kết án phạt tù đang tại ngoại không tự nguyện đi chấp hành án, Cơ quan THAHS Công an cấp huyện sẽ ra lệnh áp giải bị án đi chấp hành án. Trong trường hợp người bị kết án phạt tù không có mặt ở nơi cư trú theo bản án của Tòa án, Cơ quan THAHS không thể thực hiện việc triệu tập bị án đến làm các thủ tục cần thiết theo quy định vì bị án không có mặt tại địa phương, chính quyền địa phương không biết bị án đi đâu, làm gì. Cơ quan THAHS Công an cấp huyện sẽ tiến hành lập biên bản xác minh để xác định việc người bị kết án phạt tù đã bỏ trốn, sau đó làm văn bản thông báo cho Tòa án và đề nghị Chánh án Tòa án có văn bản yêu cầu Cơ quan THAHS Công an cấp có thẩm quyền ra Quyết định truy nã theo quy định tại khoản 6 Điều 14, Điều 15 Luật thi hành án hình sự 2019.

Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về trình tự thủ tục (Xác minh, kiểm tra lý lịch, truy bắt…) và thời hạn là bao nhiêu ngày kể từ ngày không thi hành được lệnh áp giải để Cơ quan thi hành án hình sự cấp có thẩm quyền ra quyết định truy nã đối với người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn, dẫn đến nhiều trường hợp chậm ra quyết định truy nã do Cơ quan THAHS kéo dài thời gian tiến hành xác minh lý lịch, truy tìm, hậu quả gây khó khăn cho quá trình truy bắt hoặc bị án có thể phạm tội mới trong thời gian bỏ trốn…

Để đảm bảo việc thực thi bản án được nghiêm chỉnh, thống nhất, liên ngành trung ương cần xem xét, ban hành văn bản hướng dẫn quy định rõ trình tự thủ tục, thời hạn ra quyết định truy nã đối với ngừời bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn sau khi đã áp dụng các biện pháp nghiệp vụ như xác minh lý lịch, truy tìm.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!