NHỮNG TÀI SẢN NÀO KHÔNG PHẢI CHIA KHI LY HÔN

Phân chia tài sản khi ly hôn là yêu cầu mà gần như toàn bộ các vụ việc ly hôn đều thực hiện và chỉ khác nhau về hình thức chia, cách chia. Để xác định được chia như thế nào, chia bằng hình thức gì thì cần xác định tài sản nào không phải chia khi ly hôn. Vậy, tài sản nào không phải chia khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành? Thời hạn chia tài sản chung sau khi ly hôn là bao lâu?

1. Tài sản nào không phải chia khi ly hôn?

Căn cứ quy định tại Điều 35, Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: tài sản chung và tài sản riêng.

Theo đó, việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng sẽ do vợ chồng cùng thỏa thuận thực hiện hoặc sẽ được phân chia theo quyết định/bản án của tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Nguyên tắc phân chia, cách thức phân chia được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Ngược lại, tài sản riêng của vợ hoặc chồng là tài sản do vợ hoặc chồng toàn quyền định đoạt.

Nói cách khác, việc phân chia tài sản khi ly hôn chỉ được áp dụng đối với tài sản chung của vợ chồng khi có yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả hai và không áp dụng đối với tài sản riêng của vợ chồng.

Tài sản riêng của vợ chồng là những tài sản được xác định theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, gồm có:

  • Tài sản riêng mà vợ chồng có được trước khi kết hôn;
  • Tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản mà vợ hoặc chồng được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc theo quyết định/bản án đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo Điều 38, Điều 39, Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình;
  • Tài sản được coi là tài sản thiết yếu của vợ hoặc chồng;
  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo pháp luật sở hữu trí tuệ của vợ hoặc chồng;
  • Tài sản mà vợ hoặc chồng có được thông qua bản án, quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
  • Các khoản trợ cấp hoặc ưu đãi mà vợ chồng có được /nhận được theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng hoặc các quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ hoặc chồng;
  • Tài sản mà được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng (ví dụ bán căn nhà là tài sản riêng của vợ hoặc chồng để mua ô tô hoặc mua căn nhà khác thì ô tô hoặc căn nhà khác cũng là tài sản riêng của vợ, chồng);
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng nhưng đã được phân chia riêng cho vợ hoặc chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Theo quy định, tài sản nào không phải chia khi ly hôn?

Trường hợp những tài sản riêng được liệt kê trên đây của vợ hoặc chồng mà vợ, chồng quyết định gộp hoặc chuyển thành tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn, tài sản này cũng phải được phân chia theo yêu cầu của các bên.

Như vậy, tài sản nào không phải chia khi ly hôn được dựa trên việc xác định đó là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ, chồng. Nếu là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì không phải phân chia khi ly hôn.

Ngược lại, nếu là tài sản chung thì phải phân chia khi ly hôn nếu các bên có yêu cầu hoặc theo thỏa thuận.

2. Thời hạn chia tài sản sau ly hôn là bao lâu?

Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành cùng các văn bản khác có liên quan không quy định thời hạn bắt buộc phải chia tài sản chung sau khi ly hôn.

Theo Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền sở hữu như sau: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.”

Như vậy, quyền định đoạt tài sản là một loại quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản. Do đó, việc phân chia hay không phân chia là quyền của người có tài sản.

Vợ chồng có quyền không phân chia tài sản chung sau khi ly hôn hoặc phân chia tài sản chung sau khi đã ly hôn.

Đồng thời, vợ chồng có quyền quyết định hình thức phân chia, cách phân chia, thời điểm phân chia tài sản chung trong thời kỳ chung sống hôn nhân sau khi đã ly hôn.

Trên thực tế, các bên lựa chọn phân chia tài sản chung thường sẽ có có 02 trường hợp.

Đối với từng trường hợp, việc phân chia tài sản chung sẽ có nhiều đặc điểm khác nhau, cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Các bên tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung

Đối với những tài sản không cần phải đăng ký quyền sở hữu, các bên có thể tự thỏa thuận chia, ví dụ vàng, kim cương, đá quý…;

Đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì cần phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực để được sử dụng làm căn cứ tiến hành thủ tục đăng ký sang tên, chuyển đổi quyền sở hữu tài sản (ví dụ nhà đất, xe máy, ô tô,…);

Thời hạn chia tài sản chung sau ly hôn.

Trường hợp 2: Các bên không tự thỏa thuận được về chia tài sản chung

Trường hợp này, một trong các bên hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết việc phân chia tài sản chung;

Trình tự, thủ tục giải quyết việc phân chia tài sản tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Đồng thời, bên yêu cầu tòa xử lý việc phân chia tài sản chung phải có Đơn yêu cầu hoặc Đơn khởi kiện kèm tài liệu, chứng từ, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình;

Như vậy, tài sản nào không phải chia khi ly hôn là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Đối với tài sản chung, vợ chồng có quyền quyết định phân chia hoặc không phân chia khi ly hôn. Nếu lựa chọn phân chia tài sản chung, vợ chồng có quyền quyết định thời điểm phân chia, cách thức phân chia cũng như quy trình phân chia cụ thể.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

AI CÓ QUYỀN TỐ GIÁC TỘI PHẠM?

Người tố giác, báo tin về tội phạm giữ vai trò quan trọng, cung cấp những nguồn thông tin hữu ích và quan trọng trong quá trình tố tụng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người thắc mắc về quyền và nghĩa vụ của người tố giác để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình trong tố tụng hình sự.

1. Tố giác tội phạm là gì?

Căn cứ theo Điều 144 BLTTHS 2015 quy định về tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: “Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.”

Theo đó, có thể hiểu Tố giác tội phạm là việc tố cáo của công dân khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm.

Tố giác tội phạm được quy định là một trong những cơ sở để xác định có dấu hiệu tội phạm hay không. Điều đó cũng khẳng định rằng, cơ quan có thẩm quyền muốn khởi tố vụ án hình sự, phát động những quan hệ tố tụng hình sự phải bắt đầu từ những tin tức về tội phạm được chính thức thông báo chứ không phải là những lời đồn đại không có căn cứ. Người báo tin về tội phạm không nhất thiết phải là người bị hại hoặc có quan hệ trực tiếp đến tội phạm đã xảy ra.

2. Ai là người có quyền tố giác tội phạm

Căn cứ theo Điều 144 BLTTHS 2015 quy định như sau:

  • Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
  • Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Như vậy, Công dân có quyền và nghĩa vụ tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự mà họ biết với các cơ quan, tổ chức. Luật cho phép công dân có thể tố cáo về tội phạm với bất cứ cơ quan, tổ chức nào mà họ thấy thuận tiện không nhất thiết phải là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án. Trong tất cả các trường hợp đó, sự tố cáo của công dân về tội phạm đều được coi là tố giác. Tố giác tội phạm có thể bằng miệng có thể trực tiếp hoặc qua thư, điện thoại hoặc bằng văn bản…

Bên cạnh đó, pháp luật cũng đặt ra trách nhiệm của người tố giác đối với nội dung tố giác. Nếu tố giác không đúng sự thật thì có thể bị xử lý, nặng nhất là truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Quyền của người tố giác

Theo quy định tại Điều 57 BLTTHS 2015 thì người tố giác có quyền cụ thể như sau:

  • Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
  • Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

4. Nghĩa vụ của người tố giác

Người tố giác tội phạm có nghĩa vụ như sau:

  • Phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm;
  • Trình bày trung thực về tình tiết mà mình biết về sự việc.

Lưu ý: Khoản 5 Điều 144 BLTTHS bổ sung trách nhiệm của việc cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật sẽ bị xử lý hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ vi phạm.

5. Cơ quan tiếp nhận tố giác tội phạm 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 BLTTHS thì công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan, tổ chức khác; bất kể là cơ quan, tổ chức nào khi nhận được tố giác tội phạm từ công dân đều có trách nhiệm tiếp nhận.

Với quy định này, pháp luật đã mở rộng phạm vi tố giác tội phạm, tạo điều kiện cho người dân tham gia tố giác tội phạm được thuận tiện và rộng rãi, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức Nhà nước. Theo đó, mọi thông tin về tội phạm đều sẽ được nhanh chóng xử lý và khắc phục.

Cơ quan, tổ chức khi nhận được tố giác của công dân phải có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát bằng văn bản, để cơ quan xem xét việc khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. Đối với những vụ án mà luật quy định chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại thì các cơ quan tiếp nhận thông tin ban đầu cần phải làm các thủ tục như đối với trường hợp khác khi công dân tố giác tội phạm. Cơ quan, tổ chức khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình mà phát hiện thấy có dấu hiệu tội phạm cũng phải báo tin ngay cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

6. Hướng dẫn thực hiện tố giác tội phạm

6.1. Làm đơn tố giác gửi tới Cơ quan điều tra nơi cư trú

Bước 1: Làm hồ sơ tố giác tội phạm, bao gồm:
  • Đơn trình báo công an;
  • CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng);
  • Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng).
  • Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
Bước 2: Nộp hồ sơ

Công dân nộp hồ sơ đến Cơ quan điều tra nơi cư trú.

Theo Điều 145 BLTTHS thì các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

6.2. Thông tin trình báo qua mạng

Người dân là nạn nhân của lừa đảo qua mạng có thể liên hệ đến những địa chỉ sau để trình báo:

Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053 – Cục Cảnh sát hình sự;

Địa chỉ https://canhbao.ncsc.gov.vn./#!/ của Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam.

Đối với người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, người dân có thể gọi đến số điện thoại đường dây nóng 08.3864.0508 để thông tin, trình báo về chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH VỀ CHUNG CƯ MINI TRONG DỰ THẢO LUẬT NHÀ Ở SỬA ĐỔI

Chiều 26/10, Quốc hội thảo luận toàn thể về dự án Luật Nhà ở (sửa đổi). Theo đó, nhiều đại biểu tập trung cho ý kiến về cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ hiện nay, quản lý chặt chẽ việc quản lý chung cư mini, phát triển nhà ở xã hội, dự liệu các phương án cải tạo chung cư cũ,…

Quy định về chung cư mini trong dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi)

Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) đang được thảo luận tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội XV và dự kiến thông qua và cuối kỳ họp này.

Trong đó, đề xuất bổ sung quy định về nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân (hay còn gọi là chung cư mini) vào Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi).

Cụ thể, các quy định về chung cư mini trong dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) gồm:

Quy định về hành vi bị nghiêm cấm liên quan chung cư mini

Tại khoản 4 Điều 3 Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) quy định:

“Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm

…4. Xây dựng nhà ở trên đất không được đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này; xây dựng, cải tạo nhà ở không đúng quy hoạch, tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định phải áp dụng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở được quy định trong Luật này. Phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân trái quy định của Luật này…”

Như vậy, việc phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân trái quy định của dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) là hành vi bị nghiêm cấm.

Quy định về phát triển chung cư mini

Tại Điều 57 Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) quy định về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân (chung cư mini) như sau:

(1) Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây thì phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở:

  • Nhà ở có từ 02 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, cho thuê mua đối với từng căn hộ;
  • Nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê.

Việc bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

(2) Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì việc đầu tư xây dựng nhà ở này phải thực hiện theo quy định sau đây:

  • Đáp ứng yêu cầu về quy chuẩn xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân để cho thuê do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;
  • Phải được thiết kế, thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy và thực hiện các biện pháp quản lý về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.

(3) Việc quản lý vận hành nhà ở quy định tại khoản (1) và (2) được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

(4) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc đáp ứng các yêu cầu, điều kiện nhà ở quy định tại khoản (1) và (2).

Quy định tại Điều 57 chưa thật sự đầy đủ và khó khả thi, đề nghị sửa đổi bổ sung quy định tại điều này theo hướng: Nhà nước tập trung quản lý kiểm soát được quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, cấp phép xây dựng, tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn phòng chống cháy nổ… Quá trình giao dịch quản lý sử dụng không phát sinh tranh chấp; đồng thời đơn giản hóa các điều kiện thủ tục hành chính để các cá nhân có quyền sử dụng đất và có tiềm lực tài chính có thể dễ dàng tham gia phát triển loại nhà ở này.

Trường hợp dự thảo luật chưa thể nghiên cứu bổ sung đầy đủ các quy định, có thể đưa ra các quy định cơ bản mang tính nguyên tắc và giao cho Chính phủ quy định chi tiết thi hành về phát triển loại hình ở này, nhất là vấn đề liên quan đến bán, cho thuê mua, cấp giấy chứng nhận quản lý sử dụng.

Quy định về phát triển chung cư mini với nhà ở xã hội

“Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 80. Hình thức phát triển nhà ở xã hội

…6. Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thuê.

Điều 82. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội

…4. Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 của Luật này thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật này.”

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỘI SỬ DỤNG CON DẤU HOẶC TÀI LIỆU GIẢ CỦA CƠ QUAN TỔ CHỨC THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ

Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan tổ chức bị xử lý như thế nào? Mức xử lý hành chính hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu thế nào?

1. Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan tổ chức theo Bộ luật Hình sự

Theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (Sửa đổi năm 2017) quy định tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

  • Người nào sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

+ Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, người nào làm giả con dấu, tài liệu của của cơ quan tổ chức tùy theo tính chất và mức độ phạm tội mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị truy cứu mức cao nhất là 07 năm tù, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền lên đến 50.000.000 đồng.

2. Xử phạt hành chính hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu

Đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

  • Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Không thực hiện thủ tục cấp lại khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất;

+ Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị hỏng;

+ Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng;

+ Không ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;

+ Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;

+ Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

+ Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

+ Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền;

+ Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;

+ Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;

+ Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã đăng ký;

+ Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;

+ Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu;

+ Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật;

+ Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;

+ Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;

+ Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;

+ Tiêu hủy trái phép con dấu.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỜI GIAN SANG TÊN SỔ ĐỎ MÀ NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT CẦN NẮM KHI LÀM THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG

Nhiều vấn đề phát sinh trong giao dịch khi làm thủ tục chuyển nhượng QSDĐ để sang tên Sổ đỏ. Vậy, điều kiện sang tên sổ đỏ là gì và thời hạn cấp sổ đỏ là khi nào?

1. Thời gian sang tên sổ đỏ khi làm thủ tục là khi nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định về thời gian đăng ký thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận được quy định như sau:

  • Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
  • Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng QSDĐ và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;
  • Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;
  • Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá QSDĐ; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ; kê biên bán đấu giá QSDĐ, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;
  • Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
  • Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;
  • Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;
  • Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày; 
  • Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế QSDĐ hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;
  • Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;
  • Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
  • Xóa đăng ký góp vốn bằng QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;
  • Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ là không quá 03 ngày;
  • Chuyển QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;
  • Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
  • Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;
  • Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận QSDĐ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và QSDĐ ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày. 

Căn cứ các quy định trên thì thời gian thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ bằng hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày.

2. Điều kiện chuyển đổi QSDĐ để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận

Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ; góp vốn bằng QSDĐ phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ; góp vốn bằng QSDĐ khi có các điều kiện sau đây:

+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ; quyền thế chấp QSDĐ, góp vốn bằng QSDĐ còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 

  • Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ, góp vốn bằng QSDĐ phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!