
Có phải bồi thường dân sự trong vụ án hình sự?
Theo Khoản 1, Điều 584, Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Theo đó, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Do đó, trong vụ án hình sự mà người phạm tội có gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự nếu xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của bị hại. Đây là vấn đề dân sự trong vụ án hình sự và là trách nhiệm của chính người gây ra thiệt hại.
Thân nhân của người bị kết án tử có phải bồi thường thay
Trong trường hợp người phạm tội không tự nguyện bồi thường hoặc không có điều kiện để bồi thường thì người thân của người phạm tội không có nghĩa vụ bồi thường thay cho người phạm tội.
Tuy nhiên, việc người thân tự nguyện bồi thường thay một phần hoặc toàn bộ thiệt hại cho bị hại để bị cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định điểm a, b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.
Trường hợp phải đối mặt án tử hình mà người thân hoặc phạm nhân tự nguyện hối lỗi, thành khẩn khai báo và khắc phục hậu quả, bồi thường thỏa đáng cho người bị hại thì có thể nhận được sự khoan hồng của Nhà nước.
Trường hợp người bị kết án tử hình, ai sẽ là người bồi thường thiệt hại cho nạn nhân
Trong trường hợp bị kết án tử hình, người phạm tội vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014.
Theo đó, người phải thi hành án có thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án) để tự nguyện thi hành án (theo khoản 1 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự năm 2008; khoản 19 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014).
Trường hợp hết thời hạn này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế (khoản 1, Điều 46 Luật Thi hành án dân sự năm 2008).
Các biện pháp cưỡng chế thi hành án quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 để thực hiện việc bồi thường dân sự bao gồm:
- Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
- Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
- Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định (theo Điều 71 Luật Thi hành án dân sự năm 2008).
Như vậy, khi bị kết án tử hình thì người phạm tội vẫn là người phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho bị bị hại, người thân không có nghĩa vụ bồi thường thay cho người phạm tội trừ trường hợp tự nguyện. Nếu người phạm tội không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 0868697673 – 0945202001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!




