QUY ĐỊNH VỀ THAY ĐỔI HOẶC TỪ CHỐI NGƯỜI BÀO CHỮA

Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Tố Tụng hình sự 2015 quy định: “Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa”. Như vậy, người bị buộc tội có quyền nhờ người bào chữa nên họ cũng có quyền thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.

Chủ thể có quyền từ chối, thay đổi người bào chữa

Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Người bào chữa tham gia với tư cách tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội theo Điều 72 BLTTHS 2015.

Theo quy định tại Điều 77 bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 việc thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. Những người có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa gồm: người bị buộc tội, người đại diện của người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội.

Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản để đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp chỉ định người bào chữa cho người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

Thủ tục thay đổi hoặc từ chối người bào chữa

Thủ tục đề nghị thay đổi hoặc từ chối người bào chữa cũng được quy định rõ ràng trong khoản 2 và khoản 3 Điều 77 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 để khắc phục trường hợp người thân thích của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam mới thường bị từ chối không rõ lý do.

Trường hợp người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam để xác nhận việc từ chối.

Trong trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật TTHS 2015, người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập biên bản ghi nhận việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội và chấm dứt việc chỉ định người bào chữa.

Luật sư được chỉ định có quyền từ chối bào chữa không?

Theo điểm b, khoản 2, Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa thì luật sư có nghĩa vụ không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đảm nhận bào chữa nếu:

  • Không vì lý do bất khả kháng
  • Không phải do trở ngại khách quan

Luật sư nếu không chứng minh được lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì không được phép từ chối bào chữa.

Ngoài ra, tại Điều 9 các hành vi bị cấm của Luật Luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012 thì, việc từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng trừ lý do bất khả kháng là hành vi bị cấm đối với mỗi Luật sư.

Trong trường hợp có căn cứ từ chối, luật sư phải có văn bản thông báo cho các cơ quan này cùng với người được bào chữa biết.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRƯỜNG HỢP ĐẤT Ở KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Trong một số trường hợp cụ thể người dân có thể được miễn tiền sử dụng đất. Vậy, trường hợp nào dất ở không thu tiền sử dụng đất?

Tiền sử dụng đất là gì?

Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 về tiền sử dụng đất:

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Khi Nhà nước quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất cho chủ thể có nhu cầu sử dụng đất, thì tiền sử dụng đất được xem là một trong những loại nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất cần phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất, trừ trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm hoặc không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

Giao đất là gì?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao quyền sử dụng đất hay còn được gọi là Nhà nước giao đất.

Là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

Giao đất có thu tiền sử dụng đất được hiểu là một trong những hình thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho chủ thể có nhu cầu sử dụng đất. Theo đó, khi được Nhà nước giao đất, chủ thể được nhận đất có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền sử dụng đất nhất định nếu thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Giao đất không thu tiền sử dụng đất là trường hợp giao đất mà người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi thuộc một trong những trường hợp do pháp luật quy định.

Quy định về các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp:

  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức;.

Theo Điều 129 Luật Đất đai 2013, tương ứng với các loại đất nông nghiệp khác nhau như đất trồng cây hàng năm, lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối,… mà hạn mức giao đất sẽ có sự khác nhau. Đồng thời, ở những vùng và những tỉnh thành khác nhau thì cũng sẽ có sự khác nhau về hạn mức giao đất

  • Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
  • Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
  • Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
  • Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp.

Bao gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.

Ngoài ra, tại điểm b khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai 2013 lại quy định đất để sử dụng thực hiện chính sách nhà ở, đất ở dưới đây thì được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức:

  • Đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo;
  • Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;
  • Để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
  • Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất ở và được miễn tiền sử dụng đất vẫn có các quyền như với trường hợp không được miễn tiền sử dụng đất, trong đó có quyền thế chấp quyền sử dụng đất. (khoản 4 Điều 179 Luật Đất đai 2013)

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

NGƯỜI BỊ TẠM GIAM CÓ QUYỀN MỜI LUẬT SƯ KHÔNG?

Quyền mời, gặp, làm việc của luật sư với người bị tạm giam. Việc mời Luật sư khi đang bị tạm giam được thực hiện ra sao?

Tạm giam được áp dụng khi nào?

Căn cứ Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định tạm giam có thể áp dụng đối với các trường hợp sau:

  • Đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng;
  • Đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này

  • Đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Người bị tạm giam có được quyền mời Luật sư không?

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 31 Hiến pháp 2013 quy định: ” Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có quyền tự do bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa”

Căn cứ theo Điều 16 Bộ luật Tố Tụng hình sự 2015 quy định: “Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa”

Căn cứ theo Khoản 1 Ðiều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: “Người bào chữa có quyền: (a) Gặp, hỏi người bị buộc tội; (b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can”.

Căn cứ theo Khoản 3 Ðiều 22 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 cũng quy định: “Người bào chữa được gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để thực hiện bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật này tại buồng làm việc của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giữ, tạm giam đang khám bệnh, chữa bệnh; phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa”.

Căn cứ theo Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.

Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ”.

Như vậy, ngay từ thời điểm bị tạm giữ, bị tạm giam, bị khởi tố bị can, truy tố và xét xử cho đến khi kết thúc vụ án người bị tạm giam có quyền mời Luật sư tham gia bào chữa cho mình. Luật sư bào chữa sẽ tham gia xuyên suốt trong tất cả các giai đoạn tố tụng của vụ án hình sự.

Thủ tục khi người bị tạm giam có nhu cầu mời Luật sư bào chữa

Căn cứ theo Điều 3, Điều 4, Điều 6 Thông tư 46/2019/TT-BCA ngày 10/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an, thủ tục gồm các bước sau:

Bước 1: Làm đơn yêu cầu người bào chữa theo hướng dẫn của Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra cho cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam theo Khoản 2 Điều 75 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Bước 2: Trong thời hạn 24 giờ, cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích.

Bước 3: Luật sư thực hiện thủ tục đăng ký bào chữa tại cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Bước 4: Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ trong thủ tục đăng ký ở Bước 3, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ.

Sau khi kiểm tra nếu xét thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khaorn 5 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa. Nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN

Hoàn cảnh thay đổi cơ bản một trong những vấn đề mà trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng các bên không thể lường trước được. Vậy, thế nào là thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản? Có được chấm dứt hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản không?

Hợp đồng là một loại giao dịch dân sự, chứa đựng các điều khoản làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên trong hợp đồng dân sự. Khác với hành vi pháp lý đơn phương, hợp đồng dân sự đòi hỏi phải có từ hai bên trở lên trong quan hệ hợp đồng. Hợp đồng là phương tiện pháp lý để các bên thỏa mãn những lợi ích phù hợp với nhu cầu khi giao kết đồng thời cũng là phương tiện quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển phù hợp với cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường trong xu hướng hiện nay. Về nguyên tắc khi tham gia vào một quan hệ hợp đồng, các bên phải tôn trọng và thực hiện đúng những nội dung đã thỏa thuận dù thực tế khi triển khai có thể gặp những sự kiện pháp lý mà các bên không thể lường trước. 

Thế nào là thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản? Điều kiện để được xem là hoàn cảnh thay đổi cơ bản?

Căn cứ theo Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
  • Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
  • Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
  • Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
  • Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

Giới hạn thẩm quyền của Tòa án can thiệp vào trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản?

Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng. Như vậy, Tòa án có thể can thiệp vào nội dung hợp đồng khi đáp ưng đủ 03 điều kiện sau:

  • Khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản;
  • Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý;
  • Các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời gian hợp lý.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015, khi can thiệp vào hợp đồng trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, tòa án chỉ có thẩm quyền:

  • Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
  • Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Tuy nhiên, Toà án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.

Hiệu lực của hợp đồng trong quá trình Tòa án can thiệp vào hợp đồng: Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản có dẫn tới hợp đồng dân sự vô hiệu không?

Căn cứ tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

Giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

Và tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nhứ sau:

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy, khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản nếu dẫn tới không đáp ứng một trong các điều kiện không có hiệu lực của giao dịch dân sự như trên thì vô hiệu.

Đàm phán lại hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

Theo quy định tại khoản 2 Điều 420 Bộ luật dân sự 2015 thì:

“Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.”

Khi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi cơ bản thì bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng, nhằm thay đổi nội dung hợp đồng đã được ký kết để bảo đảm lợi ích của các bên. Tuy nhiên, việc đàm phán này phải được thực hiện trong một thời hạn hợp lý kể từ thời điểm có sự thay đổ cơ bản hoàn cảnh thực hiện hợp đồng. Theo đó, trong một thời hạn nhất định, nếu bên có lợi ích bị ảnh hưởng không thực hiện quyền yêu cầu này của mình thì coi là họ không có nhu cầu thay đổi nội dung của hợp đồng.

Chấm dứt hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

Theo khoản 3 Điều 420 Bộ luật dân sự 2015:

“Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:

a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;

b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.”

Như vậy, khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản các bên trong hợp động tiến hành thỏa thuận về việc sửa đổi hợp đồng. Trong trường hợp các bên thỏa thuận không được thì có thể yêu cầu Tòa án can thiệp.

Thực hiện nghĩa vụ trong quá trình hợp đồng đang được đàm phán sửa đổi, chấm dứt

Theo quy định tại Điều 420 Bộ luật dân sư 2015: “Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy, trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc thì hợp đồng vẫn chưa được sửa đổi và những nội dung sửa đổi chưa có giá trị pháp lý. Đồng thời, khi các bên không có thỏa thuận khác thì các bên vẫn tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng, cụ thể chính là việc tiếp tục thực hiện nội dung của hợp đồng khi đang diễn ra quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc.

Việc quy định này giúp cho cơ quan giải quyết tranh chấp có cơ sở để xác định trở ngại được miễn trừ trách nhiệm cho bên bị ảnh hưởng. Do vậy, để tránh những tranh chấp và thiệt hại không đáng có, các bên nên thỏa thuận điều khoản về miễn trừ trách nhiệm và điều khoản giải quyết hậu quả pháp lý khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản sau khi giao kết hợp đồng.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUYỀN YÊU CẦU TÒA ÁN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

Ngay tại thời điểm nộp đơn khởi kiện, người khởi kiện có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời? Vậy những trường hợp nào đương sự được quyền yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng với lúc nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự?

1. Tại thời điểm nộp đơn khởi kiện, đương sự có được quyền nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 111 BLTTDS 2015 “Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó”.

Theo đó, khi có căn cứ thì đương sự có quyền nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án.

2. Trường hợp nào được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NĐ-HĐTP quy định Về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:

1. Khi có một trong các căn cứ sau đây, đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện (đơn khởi kiện phải được làm theo đúng quy định tại Điều 189 của Bộ luật Tố tụng dân sự) thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

a) Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ;

b) Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;

c) Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).

2. Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết vụ án theo quy định tại các điều 35, 36, 37, 38, 39 và 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

3. Trường hợp đơn khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác thì Tòa án đã nhận đơn khởi kiện chuyển ngay hồ sơ khởi kiện và đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

4. Trường hợp đơn khởi kiện đã có các nội dung để xác định việc thụ lý và giải quyết vụ án là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhận đơn nhưng cần phải sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác thì Tòa án thụ lý giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay theo quy định tại khoản 3 Điều 133 của Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Điều 11 Nghị quyết này. Việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và thụ lý vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 193 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc với việc nộp đơn khởi kiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ;
  • Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
  • Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).

3. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm không đúng thì ai phải chịu trách nhiệm bồi thường?

Theo Điều 113 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì trách nhiệm bồi thường do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng được xác định như sau:

3.1. Người yêu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm khi:

Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba.

3.2. Tòa án phải chịu trách nhiệm khi:

Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;
  • Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  • Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.

4. Những trường hợp không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Theo Điều 4 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về những trường hợp không được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể như sau:

Thứ nhất, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dẫn đến doanh nghiệp, hợp tác xã bị ngừng hoạt động.

Thứ hai, việc áp dụng biện pháp cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp, biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ quy định tại khoản 7 và khoản 11 Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự đối với tài sản là:

  • Tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba theo quy định tại Điều 297 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Dân sự), trừ trường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời là bên nhận bảo đảm;
  • Tài sản đã được tổ chức bán đấu giá và người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.

Thứ ba, việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác quy định tại khoản 10 Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự đối với tài khoản được doanh nghiệp sử dụng để thanh toán nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng.

Thứ tư, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:

  • Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng;
  • Tài sản của cá nhân gồm: Lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu; thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh; vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm; đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương; công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống thiết yếu của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; đồ dùng sinh hoạt thiết yếu;
  • Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm: Thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động; nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh; trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

Như vậy, trong những trường hợp nêu trên, sẽ không được phép áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!