NHÀ ĐANG CHO THUÊ CÓ ĐƯỢC THẾ CHẤP KHÔNG?

Nhà đang cho thuê có được thế chấp không? Nếu trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm thì thực hiện như thế nào?

Nhà đang cho thuê có được thế chấp không?

Theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015, thế chấp là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản đó cho bên kia.

Như vậy, khi thế chấp thì căn nhà vẫn được bên thế chấp quản lý, sử dụng hoặc có thể giao cho người thứ ba giữ nên các bên có thỏa thuận.

Trường hợp 1: Thế chấp sau khi ký hợp đồng cho thuê nhà

Căn cứ theo Điều 146 Luật nhà ở 2014, tài sản đang cho thuê thì chủ sở hữu vẫn có quyền thế chấp căn nhà đó và phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà biết trước về việc thế chấp. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở.

Trường hợp 2: Thế chấp trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà

Nếu tài sản đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng thì bên thế chấp có thể cho người thứ 3 thuê nhà theo quy định tại khoản 6 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 khi:

  • Thông báo cho bên thuê về tình trạng căn nhà đang được thế chấp
  • Thông báo cho bên nhận thế chấp biết về việc bên thế chấp cho thuê căn nhà đang thế chấp

Bên cạnh đó, bên nhận thế chấp cũng có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 322, Điều 323 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

  • Không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc bên thế chấp cho người khác thuê
  • Khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên thế chấp hoặc bên thuê phải giao căn nhà đó để xử lý

Xử lý tài sản bảo đảm thì thực hiện như thế nào?

Việc xử lý và quyền lợi, nghĩa vụ của bên cho thuê, bên thuê, bên nhận chuyển nhượng tài sản trong, sau quá trình xử lý sẽ có nhiều điểm cần chú ý, cụ thể:

Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm

  • Theo thỏa thuận hoặc ít nhất là trước 15 ngày, kể từ ngày thực hiện xử lý tài sản bảo đảm
  • Bên cho thuê cũng cần thông báo cho bên thuê nhà đất được biết về việc xử lý tài sản bảo đảm này

Bàn giao nhà đất thế chấp để xử lý

  • Bên thế chấp tiến hành bàn giao nhà đất thế chấp để xử lý tài sản bảo đảm theo hình thức đã được thỏa thuận;
  • Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết nếu bên thế chấp không bàn giao tài sản theo thỏa thuận;
  • Bên thuê nhà được quyền tiếp tục thuê nhà cho đến hết thời hạn thuê theo hợp đồng nếu hợp đồng cho thuê nhà đất, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Hợp đồng thuê nhà sẽ chấm dứt hiệu lực pháp lý tại thời điểm xử lý tài sản bảo đảm nếu bên cho thuê đã cho thuê nhà đất nhưng không thông báo cho ngân hàng biết;
  • Quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm giữa bên cho thuê, bên thuê lúc này được giải quyết theo hợp đồng cho thuê nhà;
  • Nếu các bên có thỏa thuận khác thì việc thuê nhà được thực hiện theo thỏa thuận khác này;
  • Bên thuê nhà sẽ không được tiếp tục thuê đến hết thời hạn theo hợp đồng thuê nếu có căn cứ để bên thuê nhà được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đúng hạn theo khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở

Thực hiện xử lý tài sản thế chấp theo thỏa thuận

  • Các bên thực hiện xử lý tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp đã có hiệu lực hoặc giải quyết tại Tòa án;
  • Nếu không đồng ý với bản án/quyết định giải quyết của Tòa án, các bên có quyền kháng cáo hoặc đề nghị kháng nghị theo quy định.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỘI ĐƯA HOẶC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP THÔNG TIN MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG

Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?

Tội phạm được xác định bởi các hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật; hoặc mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

Khách thể của tội phạm

Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông trực tiếp xâm phạm đến quy định quản lý về môi trường mạng, đến lợi ích của công ty, tổ chức, cá nhân, đến an ninh trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam.

Đối tượng tác động của tội phạm là những thông tin của công ty, tổ chức, cá nhân và nhà nước. Những thông tin này là thông tin cá nhân, riêng tư, mang tính nội bộ, việc công khai những thông tin này trên mạng máy tính, mạng viễn thông sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công ty, tổ chức, cá nhân và nhà nước.

Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm gồm 02 hành vi gồm hành vi đưa trái phép thông tin lên mạng máy tính, mạng viễn thông và hành vi sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông.

  • Đưa trái phép vào mạng máy tính các thông tin là hành vi đưa các thông tin vào trong các dữ liệu của máy tính không được phép của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Nhà nước.
  • Sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính là hành vi khai thác các thông tin trong các dữ liệu của máy tính không được phép của cơ quan Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 288 Bộ luật Hình sự liệt kê những hành vi cụ thể gồm 03 hành vi như sau:

  • Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, trừ một trong các trường hợp sau:

+ Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Tội làm nhục người khác;

+ Tội vu khống;

+ Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy;

  • Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
  • Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Người thực hiện tội phạm chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi khách quan với lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội hoàn toàn nhận biết được hậu quả gây ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi để hậu quả của nó xảy ra hoặc dù không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thức để mặc hậu quả xảy ra.

Hình phạt đối với tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông

  • Khoản 1: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu có các hành vi khách quan theo quy định của khoản 1 điều này.
  • Khoản 2: phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu có thêm một trong các tình tiết tăng nặng sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;

+ Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

+ Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;

+ Dẫn đến biểu tình.

  • Khoản 3: người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

XỬ LÝ VẮNG MẶT CỦA ĐƯƠNG SỰ KHI TÒA ÁN TRIỆU TẬP

Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Vậy trong vụ án dân sự, sự có mặt của đương sự tại phiên tòa khi Tòa án đã triệu tập hợp lệ quy định như thế nào?

Đương sự trong vụ án dân sự

Các đương sự trong vụ việc dân sự gồm có: nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự; người yêu cầu.

  • Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
  • Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan,, tổ chức khác khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng, quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong Vụ việc dân sự là ngưòi tuy không khỏi kiện, không phải là người yêu cầu, không bị kiện, nhưng khi giải quyết vụ việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ dân sự nên họ có thể tự mình để nghị hoặc đương sự khấc để nghị đưa họ vào tham gia tố tụng: hoặc do Toà án chủ động đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Người yêu cầu trong việc dân sự là người tham gia tố tụng đưa ra các yêu cầu về giải quyết việc dân sự. Việc tham gia tố tụng của người yêu cầu trong việc dân sự cũng chủ động như nguyên đơn trong vụ án dân sự. Tuy nhiên, yêu cầu của họ chỉ giới hạn trong phạm vi yêu cầu Toà án công nhận hay không công nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quyền, nghĩa vụ của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhậh cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

Xử lý việc vắng mặt của đương sự khi Tòa án đã triệu tập hợp lệ

Để bảo đảm quyền, đồng thời cũng là nghĩa vụ của đương sự có mặt tại phiên tòa thì Tòa án phải tiến hành triệu tập hợp lệ các đương sự và người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đến phiên tòa. Tòa án chỉ được xét xử vắng mặt đương sự trong các trường hợp pháp luật có quy định, khi đó việc xét xử mới được coi là hợp pháp.

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Điều 227 thì đã quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất

Đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai

Đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

  • Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
  • Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
  • Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của Đương sự vắng mặt tại Phiên tòa

Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quy định tại Điều 228 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

  • Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
  • Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.
  • Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.

Như vậy, trường hợp nếu bị đơn cố tình vắng mặt đến lần thứ hai mà không có bất kỳ lý do chính đáng nào thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt. 

Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng

Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng được quy định tại Điều 238 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể như sau:

– Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
  • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.

– Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.

– Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

– Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.

– Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

YÊU CẦU PHẢN TỐ CỦA BỊ ĐƠN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Phản tố là một trong các quyền lợi cơ bản của bên phía bị đơn (người bị kiện) trong một vụ án dân sự. Vậy, yêu cầu phản tố trong tố tụng dân sự là gì? Khi nào thì bị đơn được phản tố?

Phản tố là gì?

Phản tố là quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, thực chất việc phản tố của bị đơn là việc bị đơn khởi kiện ngược lại người đã kiện mình (tức nguyên đơn), nhưng được xem xét, giải quyết cùng với đơn khởi kiện của nguyên đơn trong vụ án vi việc giải quyết yêu cầu của hai bên có mối quan hệ liên quan, chặt chẽ với nhau.

Còn yêu cầu phản tố căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 200 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định như sau:

“Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.”

Như vậy theo quy định trên, ta có thể hiểu như sau:

  • Thứ nhất, yêu cầu phản tố là quyền của bị đơn đề nghị Tòa án xem xét yêu cầu của mình đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
  • Thứ hai, yêu cầu phản tố chỉ được xảy ra khi trong cùng một vụ án dân sự có liên quan và thuộc một trong các trường hợp được chấp nhận sau đây:

+ Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập

+ Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

+ Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu được có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

– Tóm lại qua các phân tích trên chúng ta có thể hiểu: Yêu cầu phản tố là quyền của bị đơn (người bị kiện) trong một vụ án dân sự, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố (kiện lại) phía nguyên đơn (người đi kiện mình) tại Tòa án theo các quy định của pháp luật.

Các điều kiện của yêu cầu phản tố?

  • Về chủ thể: chủ thể thực hiện yêu cầu phản tố phải là bị đơn có yêu cầu đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan có yêu cầu độc lập. Tức là yêu cầu phản tố chỉ có thể hướng tới các đối tượng trên mà không thể hướng tới người không phải đương sự trong vụ án hay là đồng bị đơn trong vụ án. Nếu trong trường hợp người đại diện theo ủy quyền thì không được thực hiện yêu cầu phản tố vì họ không phải bị đơn mà chỉ là người đại diện theo ủy quyền của bị đơn. Mà trong trường hợp này bắt buộc bị đơn phải tự mình thực hiện quyền yêu cầu phản tố.

  • Về nội dung: Đáp ứng một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

+ Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Trường hợp này là trường hợp nguyên đơn kiện bị đơn phải có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến mình và bị đơn cũng yêu cầu bên nguyên đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập cũng phải có nghĩa vụ với bên bị đơn. 

+ Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Tức là trong trường hợp này nếu yêu cầu phản tố của bị đơn được chấp nhận thì sẽ dẫn đến việc loại trừ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Lúc này chủ thể tham gia tố tụng sẽ thay đổi hoàn toàn nếu toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập bị loại trừ thì bị đơn sẽ trở thành nguyên đơn và nguyên đơn sẽ thay thế trở thành bị đơn trong vụ án dân sự này.

+ Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. Nếu yêu cầu phản tố của bị đơn với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có mối quan hệ với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì vụ án đó sẽ được giải quyết chính xác và nhanh chóng hơn là tách vụ án.

  • Về mặt hình thức, việc thực hiện yêu cầu phản tố của bị đơn phải tuân thủ hình thức như khởi kiện một vụ án dân sự, tức là bị đơn phải soạn thảo đơn phản tố bằng văn bản và gửi tới Tòa án.

  • Về thời điểm: Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp và kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. (Căn cứ khoản 3 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015)

Quy định đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp và kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Đây là thời điểm ấn định yêu cầu bị đơn phải đáp ứng để Tòa án chấp nhận yêu cầu phản tố này và đảm bảo quyền lợi ích của nguyên đơn và người có quyền và nghĩa vụ liên quan. 

Lưu ý: Yêu cầu phản tố phải là yêu cầu không cùng với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Tức là yêu cầu phải tố không cùng nội dung với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

  • Về quy trình và thủ tục cần thực hiện để phản tố:

Quy trình tiến hành phản tố của bị đơn thì cũng phải tuân thủ theo hình thức như đối với khởi kiện của một vụ việc dân sự khác.

Đầu tiên, bị đơn cũng cần phải soạn thảo‚ viết ra đơn phản tố bằng văn bản sau đó cũng gửi đến Tòa án có thẩm quyền.

Rồi tiếp tục hoàn tất các nghĩa vụ về tài chính cụ thể là nộp tạm ứng án phí như nguyên đơn đã nộp đơn khởi kiện trước đó.

Trong trường hợp này‚ thời gian chuẩn bị cho việc xét xử sẽ được tính lại bắt đầu từ ngày bị đơn hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí đúng theo quy định.

  • Nộp đầy đủ số tiền tạm ứng án phí theo như quy định

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH VỀ TỘI VÔ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH

Vô ý gây ra thương tích cho người khác thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Hành vi vô ý gây thương tích được pháp luật quy định xử lý như thế nào?

1. Vô ý gây thương tích

Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được hiểu là hành vi vi phạm các quy tắc thông thường trong cuộc sống về đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe của người khác do quá tự tin hoặc vì cẩu thả, đã làm cho người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khỏe.

Đặc điểm của hành vi vô ý gây thương tích:

  • Người thực hiện hành vi vi phạm tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được (vô ý do quá tự tin);
  • Hoặc người thực hiện vi phạm không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó (vô ý do cẩu thả).

2. Cấu thành tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Khách thể của tội phạm

Hành vi phạm tội xâm phạm đến sức khỏe của người khác được pháp luật bảo vệ.

Mặt khách quan

  • Về hành vi: Có hành vi vi phạm dẫn đến gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác.
  • Hậu quả: Hành vi nêu trên đã gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nếu người bị hại có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên thì người phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, căn cứ để xác định có hành vi phạm tội hay không trong trường hợp do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là tỷ lệ thương tật của người bị hại. Vì vậy, trong mọi trường hợp, các cơ quan tiến hành tố tụng phải trưng cầu giám định pháp ý đối với nạn nhân.

Về mặt chủ quan

Người thực hiện hành vi này với lỗi vô ý (vì cẩu thả hoặc vì quá tự tin)

Về chủ thể

Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt, đó là những người được giao thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, người được giao thực hiện nhiệm vụ trong quản lý, điều hành cơ quan, tổ chức (có hoặc không có chức vụ, quyền hạn).

3. Hình phạt, mức phạt đối với hành vi vô ý gây thương tích

Hành vi vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được xếp vào một trong các hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng có thể bị phạt hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử lý vi phạm hành chính 

Khoản 1 Điều 7 Nghị định 144 quy định:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Như vậy, nếu vô ý gây thương tích nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng. Người thực hiện vi phạm buộc phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bị hại để khắc phục hậu quả.

Truy cứu trách nhiệm hình sự 

Điều 138, 139 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, hành vi vô ý gây thương tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây tổn hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên.

Điều 138 quy định về Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Nếu bị xử lý về Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tại Điều 138, mức phạt nặng nhất có thể áp dụng với người phạm tội là phạt tù đến 03 năm.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!