CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI ĐÓNG THUẾ NHÀ ĐẤT 2023

Những trường hợp không phải đóng tiền sử dụng đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp là những trường hợp không chịu thuế và những trường hợp được miễn thuế. Cụ thể như sau:

1. Những trường hợp không chịu thuế

Những trường hợp không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp là những loại đất không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định.

  • Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp: Đất có rừng tự nhiên, đất trồng cỏ tự nhiên, đất dùng để ở, đất chuyên dùng là đối tượng không chịu thuế (Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993)
  • Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010) quy định các loại đất không chịu thuế là:
    • Đất sử dụng đất vào mục đích công cộng (ví dụ đất giao thông, thủy lợi, xây dựng công trình văn hóa…);
    • Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
    • Đất sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa;
    • Đất có công trình là đình, đền, am, miếu, nhà thờ họ, từ đường;
    • Đất sử dụng để xây dựng trụ sở cơ quan;
    • Đất sử dụng để xây dựng công trình sự nghiệp;
    • Đất được sử dụng với mục đích quốc phòng an ninh;
    • Đất phi nông nghiệp khác;

2. Những trường hợp được miễn thuế

Những trường hợp được miễn thuế cũng là đối tượng không phải đóng thuế nhà đất và bao gồm:

2.1. Trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Căn cứ theo Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, cụ thể như sau:

Một là, đất thuộc dự án đầu tư thuộc một trong những loại sau đây:

Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư;

Tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

Là dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn;

Dự án của doanh nghiệp sử dụng > 50% lao động là thương, bệnh binh;

Hai là, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động thuộc một trong số các lĩnh vực: Giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Ba là, đất sử dụng để xây dựng một trong số những cơ sở sau:

Nhà tình nghĩa;

Nhà đại đoàn kết;

Cơ sở nuôi dưỡng người gia cô đơn/hoặc người khuyết tật/trẻ mồ côi;

Cơ sở chữa bệnh xã hội;

Bốn là, đất ở trong hạn mức tại khu vực có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn

Năm là, đất ở trong hạn mức của những người có công với cách mạng

Gồm có:

  • Người hoạt động cách mạng trước 19/8/1945;
  • Thương binh hạng 1/4, 2/4/hoặc người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4;
  • Bệnh binh hạng 1/3;
  • Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân/hoặc mẹ Việt Nam anh hùng;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ/hoặc vợ, chồng của liệt sĩ/hoặc con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng;
  • Người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam/hoặc người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn;

Sáu là, đất ở trong hạn mức của hộ nghèo

Bảy là, phần diện tích bị thu hồi và đất tại nơi ở mới trong năm thực hiện quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất

Tám là, đất có nhà vườn được xác nhận là di tích lịch sử – văn hóa

Chín là, người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng trong trường hợp giá trị thiệt hại về đất cùng tài sản trên đất > 50% giá tính thuế

2.2. Trường hợp được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp

Căn cứ theo Điều 19 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993, cụ thể như sau:

Một là, đất đồi, núi trọc sử dụng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng

Hai là, miễn thuế đất khai hoang không thuộc trường hợp đã nêu trên dùng với mục đích:

Trồng cây hàng năm là 5 năm, đất khai hoang tại miền núi, đầm lầy, lấn biển là 7 năm;

Trồng cây lâu năm được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và thêm 3 năm kể từ khi có thu hoạch/hoặc thêm 6 năm nếu là miền núi, đầm lầy, lấn biển;

Đất trồng cây lấy gỗ, các loại cây lâu năm thu hoạch 1 lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác;

Ba là, đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới/hoặc chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả

Thời gian miễn là trong thời gian xây dựng cơ bản thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.

Bốn là, đất khai hoang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Năm là, hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3;

Sáu là, hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa

Bảy là, có thể miễn thuế cho các đối tượng sau đây

Hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ;

Hộ nông sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn;

Hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn;

Như vậy, trường hợp không phải đóng thuế nhà đất là Những trường hợp không chịu thuế hoặc được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CƠ QUAN ĐIỀU TRA LÀ GÌ? CƠ QUAN NÀO CÓ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ?

Cơ quan điều tra là Cơ quan tiến hành tố tụng, có nhiệm vụ áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định, tiến hành điều tra tất cả các tội phạm xảy ra theo thẩm quyền.

1.      Cơ quan nào có thẩm quyền điều tra hình sự

Hệ thống cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và nguyên tắc tổ chức điều tra hình sự. Các cơ quan điều tra theo quy định của BLTTHS và Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự gồm có:

  • Cơ quan điều tra của Công an nhân dân;
  • Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân;
  • Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Ngoài cơ quan điều tra còn có các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, đó là các cơ quan của bộ đội biên phòng, hài quan, kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, kiểm ngư và các cơ quan của công an nhân dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Các cơ quan này không phải là cơ quan điều tra nhưng do tính chất của công việc và do yêu cầu phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp thời các hành vi phạm tội nên được phép tiên hành một số hoạt động điều tra trong phạm vi quyền hạn được pháp luật quy định.

(CSPL: Điều 34, Điều 35 BLTTHS năm 2015 và Điều 4, Điều 9 Luật tổ chức cơ quan điều tra)

Căn cứ theo Điều 3 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015, việc tổ chức điều tra hình sự phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phân công, phân cấp rành mạch, chuyên sâu, tránh chồng chéo và được kiểm soát chặt chẽ; điều tra kịp thời, nhanh chóng, chính xác, khách quan, toàn diện, đầy đủ, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội; cơ quan điều ứa cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của cơ quan điều tra cấp trên; cá nhân chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình; chỉ cơ quan, người có thẩm quyền quy định trong Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự mới được tiến hành hoạt động điều tra hình sự.

2.      Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

Căn cứ theo Điều 8 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 thì cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

  • Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
  • Tiếp nhận hồ sơ vụ án do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chuyển giao
  • Tiến hành điều tra các tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do luật định để phát hiện, xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội; lập hồ sơ, đề nghị truy tố
  • Tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.

Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm hoặc phát hiện hành vi phạm tội đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh và Điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự và Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGƯỜI BÁN NHẬN ĐỦ TIỀN NHƯNG KHÔNG BÀN GIAO NHÀ PHẢI LÀM GÌ?

Mục đích cuối cùng của việc chuyển nhượng, mua bán nhà đất là bên bán nhận đủ tiền và bên mua nhận nhà đất. Thực tế có nhiều trường hợp người bán nhận đủ tiền nhưng không giao nhà đất, khi đó nên xử lý như thế nào?

Mua bán nhà đất theo quy định pháp luật

Mua bán nhà đất là một hình thức của hoạt động mua bán tài sản. Theo đó, Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

Mua bán nhà đất phải đáp ứng một số điều kiện luật định, điều kiện tiên quyết để các bên có thể thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Đồng thời, về hình thức của hợp đồng, theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

Sau đó, hai bên tiến hành hoàn thành thủ tục sang tên sổ đỏ thì thủ tục mua bán mới hoàn thành.

Tranh chấp mua bán nhà đất khi bên bán không chịu giao nhà

Trong hợp đồng mua bán các chủ thể có nghĩa vụ, bên bán phải chuyển giao tài sản, chuyển quyền sở hữu cho bên mua, còn bên mua phải thanh toán tiền cho bên bán.

Việc thực hiện hợp đồng bắt buộc các bên phải tuân thủ theo những gì các bên đã thỏa thuận. Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 có quy định bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Trong đó, vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ, dẫn đến không đạt được mục đích cuối cùng của giao dịch.

Căn cứ Điều 434 Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn để các bên thực hiện bàn giao tài sản mua bán là:

  • Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
  • Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
  • Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

Cách xử lý khi bên bán đã nhận tiền nhưng không giao nhà đất

Khi đã thanh toán đầy đủ tiền mua nhà đất nhưng người bán không giao nhà theo đúng ngày hẹn quy định trong hợp đồng, đây là căn cứ để bạn yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ. Nếu bên mua đã yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một khoảng thời gian hợp lý để bên bán tiến hành hoàn tất thủ tục, nhưng họ vẫn cố tình không thực hiện nghĩa vụ giao đất thì bên bán đã vi phạm hợp đồng. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện theo đúng sự thỏa thuận của hai bên. Bên bán phải bồi thường thiệt hại cho bên mua nếu việc chậm trễ giao đất gây thiệt hại cho bên mua.

Hay, có thể thực hiện quyền yêu cầu bàn giao nhà bằng cách như liên hệ trực tiếp, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trong trường hợp bên bán không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng và cố tình gây khó khăn cho bên mua hoặc có những hành vi vi phạm nghĩa vụ của mình mà hai bên không thể thỏa thuận được với nhau thì bên mua có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÓ ĐƯỢC TUYÊN BỐ CHẾT ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ TRUY NÃ KHÔNG?

Hiện nay, pháp luật tố tụng dân sự quy định tòa án có quyền ra quyết định tuyên bố một người là đã chết, trong đó có trường hợp biệt tích năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống. Bộ luật dân sự hiện nay chưa quy định cụ thể lý do biệt tích là gì? Vì vậy, vấn đề có được tuyên bố đã chết đối với người bị truy nã không hiện nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể để giải quyết. Thực tế, hiện có nhiều luồng quan điểm về việc tuyên bố một người đang bị truy nã là đã chết.

1. Tuyên bố một người đã chết

Việc tuyên bố một người đã chết được quy định tại Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015:

Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau đây:

  a, Sau 3 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tín tức xác thực là còn sống;

  b, Biệt tích trong chiến tranh sau 5 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

  c, Bị tai nạn hoặc thảm họa thiên tai mà sau 1 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

  d, Biệt tích 5 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; …”

Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người đã chết:

  • Về tư cách chủ thể: Chấm dứt hoàn toàn;
  • Quan hệ nhân thân: được giải quyết như đối với người đã chết;
  • Quan hệ tài sản: được giải quyết như đối với người đã chết.

2. Có được tuyên bố chết đối với người bị truy nã không?

Quan điểm thứ nhất 

Quan điểm thứ nhất cho rằng, Bộ luật Dân sự không quy định “biệt tích” vì lý do gì nên quyết định truy nã không ảnh hưởng đến việc xác định điều kiện tuyên bố một cá nhân đã chết.

Khi quyết định truy nã có hiệu lực từ đủ 05 năm liền trở lên mà không có chút tin tức gì về người đang bị truy nã thì quyết định truy nã có thể được sử dụng làm căn cứ để Tòa án tuyên bố đã chết đối với người đó và giải quyết các quan hệ dân sự của người đó theo quy định tại Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 để đảm bảo quyền lợi cho những người liên quan của người đang bị truy nã.

Việc một người bị Tòa án tuyên bố đã chết chỉ là chết mang ý nghĩa pháp lý. Do vậy, khi một người bị tuyên bố đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực người đó còn sống thì Tòa án có thể ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó đã chết theo Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015. Lúc này, cơ quan điều tra có thể ra quyết định phục hồi điều tra vụ án theo Điều 235 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Như vậy, việc tòa án tuyên bố đã chết đối với đối tượng đang bị truy nã không làm triệt tiêu giá trị pháp lý của quyết định truy nã và không phải cơ sở làm chấm dứt nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự của người bị kết án. 

Đồng thời, việc tuyên bố một người đã chết theo pháp luật dân sự làm căn cứ để giải quyết các vấn đề dân sự liên quan đế người đó như quyền và nghĩa vụ của họ đối với mối quan hệ hôn nhân với người còn lại, tài sản của họ đối với những người thừa kế, quyền và nghĩa vụ tài sản của người này đối với các cá nhân, tổ chức khác,… Điều này là yêu cầu chính đáng để giải quyết được các quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản, đảm bảo quyền và lợi ích của những người liên quan.

Quan điểm thứ hai

Quan điểm thứ hai cho rằng không thể tuyên bố mất tích đối với người đang bị truy nã. Bởi người đang bị truy nã là người có dấu hiệu tội phạm, đang cố tình trốn tránh chứ không phải “biệt tích”. Dù chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể thế nào là trường hợp “biệt tích” nhưng có thể hiểu “biệt tích” là trường hợp không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết do các yếu tố khách quan như tai nạn, chiến tranh,… chứ không phải nhằm mục đích trốn tránh việc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong khi đó, người bị truy nã không xác định được tung tích thì chưa xác định được do họ cố tình lẫn trốn, do ý chí chủ quan của họ và không tuân thủ pháp luật hay không.

Hơn nữa nếu tuyên bố người đó mất tích thì sau 3 năm nếu vẫn chưa phát hiện được tung tích của người này thì người có quyền có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó đã chết theo quy định của Điều 71 Bộ luật dân sự 2015.

Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự thì thời gian truy nã không được tính vào thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Tức là không thể xác định thời gian đã truy nã như căn cứ “đã biệt tích năm năm liền trở lên” để tuyên bố người đó đã chết theo pháp luật dân sự. Việc quyết định tuyên bố người đó đã chết của Tòa án sẽ là căn cứ để không khởi tố vụ án, đình chỉ vụ án theo quy định tại Điều 157, 248 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Như vậy là không phù hợp quy định pháp luật hình sự, không bảo đảm được việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỜI HẠN XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

Xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Vậy thời hạn xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là bao lâu?

1. Xét xử phúc thẩm vụ án dân sự khi nào?

Việc xét xử theo thủ tục phúc thẩm chỉ phát sinh khi có kháng cáo của những người có quyền kháng cáo đối với bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết của Tòa án sơ thẩm.

Ngoài ra, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Hội đồng xét xử phúc thẩm chỉ xét xử đối với phần bản án bị kháng cáo, kháng nghị. 

1.1. Việc kháng cáo, kháng nghị phải theo quy định về thời hạn kháng cáo tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

  • Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tức là thời hạn kháng cáo được tính 15 ngày kể từ ngày những người không có mặt nhận được bản án đó.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án

  • Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
  • Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

1.2. Căn cứ theo Điều 275 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn:

Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn.

Đối với trường hợp kháng cáo quá hạn, tòa án cấp sơ thẩm chỉ gửi hồ sơ vụ án cho tòa án cấp phúc thẩm sau khi nhận được văn bản của tòa án cấp phúc thẩm về việc chấp nhận lý do kháng cáo quá hạn.

Như vậy, thẩm quyền xét xử phúc thẩm của tòa án không phải là thẩm quyền đương nhiên, mà phải có đơn kháng cáo của đương sự, kháng nghị của Viện Kiểm sát, ngoài ra còn phải đựa vào các điều kiện về thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

2. Thời hạn xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là bao lâu?

Sau khi nhận được đơn kháng cáo cùng với chứng cứ và tài liệu kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ tiến hành vào sổ thụ lý.

Sau khi vào sổ thụ lý, 03 ngày sau Tòa án cần thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Viện kiệm sát ra quyết định Kháng nghị cần phải gửi quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị theo quy định tại Điều 281 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Khi xét xử, toà án cấp phúc thẩm có quyền bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm; sửa bản án sơ thẩm theo hướng có lợi cho nguyên đơn hoặc có lợi cho bị đơn; huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để xét xử lại tại cấp phúc thẩm.

Theo quy định tại Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nêu trên, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc là 02 tháng, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng. Như vậy tối đa trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải ra một trong các quyết định: (1) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; (2) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; (3) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy, thời hạn xem xét vụ án dân sự bị kháng cáo của Tòa án nhiều nhất tối đa là 06 tháng, trừ trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Bản án và quyết định của toà án cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên nên bản án phúc thẩm không thể bị kháng cáo mà chỉ có thể xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nếu có căn cứ.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!