GIỮ NGƯỜI TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP

Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về biện pháp ngăn chặn giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp được áp dụng khi nào? Việc áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp được pháp luật quy định ra sao?

Biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp được áp dụng khi nào?

Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:

  • Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
  • Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về thẩm quyền ra quyết định giữ người trong trường hợp khẩn cấp, cụ thể như sau:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
  • Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
  • Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp được áp dụng khi nào?

Theo Điều 15 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP, việc áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện theo quy định như sau:

  • Khi đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra phải có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ, tài liệu chứng minh căn cứ bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, cụ thể là:

+ Nếu giữ người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự thì trong hồ sơ phải có chứng cứ, tài liệu chứng minh rõ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Nếu giữ người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự thì trong hồ sơ phải có biên bản ghi lời khai của người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm và các tài liệu hoặc căn cứ xác định người đó bỏ trốn nếu không bị giữ;

+ Nếu giữ người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự thì trong hồ sơ phải có chứng cứ, tài liệu xác định có dấu vết, tài liệu, đồ vật của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm đó; tài liệu, căn cứ xác định người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

  • Trường hợp Kiểm sát viên trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp để xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, thì Kiểm sát viên thông báo cho Điều tra viên, Cán bộ điều tra để phối hợp thực hiện. Điều tra viên, Cán bộ điều tra có trách nhiệm phối hợp với Kiểm sát viên trong việc gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải được đưa vào hồ sơ vụ án.

    Việc ra quyết định tạm giữ người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Cơ quan điều tra giữ người hoặc nhận người bị giữ (chưa cần có quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp của Viện kiểm sát). Quyết định tạm giữ người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được ra trước hoặc cùng với lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
  • Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Điều tra viên phải lập biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp tại cơ sở giam giữ. Người chứng kiến việc lập biên bản là cán bộ của cơ sở giam giữ.
  • Trường hợp Cơ quan điều tra đang thụ lý hồ sơ vụ án đề nghị Cơ quan điều tra khác hoặc những người quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự phối hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thì ngay sau khi thực hiện việc giữ người, Cơ quan điều tra và những người được đề nghị phối hợp phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra đã đề nghị đến nhận người bị giữ và các tài liệu có liên quan; đồng thời phối hợp trong việc áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp về đến trụ sở Cơ quan điều tra. Tài liệu đề nghị phối hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải được đưa vào hồ sơ vụ án.

Cơ quan điều tra đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp có thể fax hoặc gửi bản ảnh lệnh đó qua phương tiện điện tử cho cơ quan, người được đề nghị phối hợp thực hiện việc giữ người nhưng sau đó phải gửi bản chính để đưa vào hồ sơ vụ án.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ CHO NGƯỜI TRÚNG ĐẤU GIÁ

Cấp Giấy chứng nhận QSDĐ thông qua đấu giá là một hình thức đặc biệt, đây là đất được được Nhà nước đang thực hiện thi hành án hoặc đất của Nhà nước đang thực hiện dự án. Vậy quy trình cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người trúng đấu giá như thế nào?

Loại đất nào được thực hiện đấu giá?

Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BT loại đất được thực hiện đấu giá phải thuộc Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai 2013; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013;
  • Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
  • Đất do UBND xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
  • Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 Luật Đất đai 2013 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá

Căn cứ Điều 7 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BT tổ chức đấu giá chuẩn bị hồ sơ đấu giá QSDĐ như sau: 

  • Căn cứ phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
  • Hồ sơ thửa đất đấu giá bao gồm:

+ Tờ trình và dự thảo quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;

+ Giấy tờ liên quan đến hiện trạng quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền;

+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 

+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính;

+ Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.

Quy định về cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá

Khi trúng đấu giá, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục hành chính và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:

  • Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá.
  • Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bao gồm các nội dung sau:

+ Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận; 

+ Tên, địa chỉ và số tài khoản tại Kho bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;

+ Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;

+ Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho cơ quan tài nguyên và môi trường.

  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

Thực hiện cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho người trúng đấu giá

Cụ thể Điều 14 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BT quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá theo quy trình sau:

  • Sau khi đã nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
  • Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá.
  • Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá QSDĐ và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
  • Chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.

———————————-

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản là gì? Nội dung chủ yếu gồm những gì? Có buộc phải công chứng văn bản này không?

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản là gì?

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản có thể được hiểu là văn bản ghi nhận lại nội dung hoặc các điều khoản về sự thỏa thuận của những đồng thừa kế khi phân chia di sản.

Việc phân chia di sản có thể được thực hiện theo di chúc (nếu người để lại di sản có di chúc hợp pháp, có hiệu lực) hoặc theo quy định pháp luật (nếu người để lại di sản không có di chúc hoặc phần tài sản theo di chúc không có hiệu lực pháp luật).

Như vậy, văn bản thỏa thuận phân chia di sản là văn bản ghi nhận lại sự thỏa thuận của những đồng thừa kế về việc phân chia di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Nội dung văn bản thỏa thuận phân chia di sản

Nội dung của văn bản thỏa thuận phân chia di sản có thể bao gồm:

  • Những người thừa kế được hưởng di sản;
  • Phần di sản được phân chia;
  • Phần di sản được sử dụng để di tặng, dùng vào việc thờ cúng (nếu có);
  • Những người từ chối nhận di sản;
  • Có hạn chế phân chia di sản không;
  • Có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế hay không;
  • Việc thanh toán các chi phí liên quan đến tài sản thừa kế như thế nào;
  • Có hay không việc cử người quản lý di sản;
  • Trách nhiệm của những người nhận di sản thừa kế là gì;
  • Cách phân chia di sản như thế nào;
  • Có hay không việc tặng cho di sản của những người cùng được nhận thừa kế;
  • Các thỏa thuận khác theo quy định pháp luật và theo nhu cầu của người đồng thừa kế;

Đây là những nội dung cơ bản thường xuất hiện ở văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản có thể gồm các nội dung như thông tin về người nhận di sản thừa kế, thông tin về di sản được chia,…

Có buộc công chứng văn bản thỏa thuận di sản thừa kế không?

Theo đó, việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được thực hiện dựa trên từng loại di sản được phân chia như sau:

  • Đối với tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất: Bắt buộc phải công chứng/chứng thực theo quy định của Luật Đất đai 2023 và Luật Nhà ở 2014;
  • Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc các tài sản còn lại: Công chứng, chứng thực theo nhu cầu của các bên;
  • Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản (Điều 57 Luật công chứng 2014).

Như vậy, không bắt buộc phải công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Tuy nhiên, trường hợp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu mà theo quy định pháp luật phải có công chứng, chứng thực thì phải công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản đó để những thỏa thuận trong văn bản có giá trị pháp lý.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, nếu văn bản thỏa thuận phân chia di sản không được công chứng/chứng thực thì rất khó để xác định được tính hợp pháp cũng như xác định được các nội dung là chính xác, có thực tại văn bản đó.

Do vậy, các bên cần thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trước khi tiến hành các bước nhận thừa kế tiếp theo.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA DỰ THẢO LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN SỬA ĐỔI

Điểm mới của dự thảo luật kinh doanh bất động sản sửa đổi gồm những gì?

Dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản sửa đổi đang được đưa ra lấy ý kiến, thảo luận tại kỳ họp thứ V, Quốc hội khóa XV.

Điểm mới của dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản sửa đổi là những quy định sửa đổi, bổ sung và khắc phục những hạn chế như sự chồng chéo của Luật Kinh doanh bất động sản với các luật hiện hành, trong kinh doanh bất động sản có sẵn, trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai… Quy định mới nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh bất động sản được minh bạch, bền vững.

Bổ sung quy định về công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh.

Dự thảo Luật Kinh doanh Bất động sản sửa đổi cũng nêu rõ, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản; trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của luật này. Nội dung công khai bao gồm:

  • Việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh;
  • Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
  • Ngoài ra, các thông tin khác phải công khai như:

– Loại bất động sản;

– Vị trí bất động sản;

– Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;

Quy mô của bất động sản;

– Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;

Đối với thông tin đã công khai sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi.

Quy định về hợp đồng kinh doanh, hợp đồng dịch vụ bất động sản.

Dự thảo quy định các loại hợp đồng trong kinh doanh bất động sản, trong kinh doanh dịch vụ bất động sản tại Điều 45;

Theo đó, hợp đồng kinh doanh bất động sản được mở rộng hơn về đối tượng như các công trình xây dựng có chức năng lưu trú, du lịch/hoặc công trình có chức năng giáo dịch, y tế, thể thao, văn phòng, thương mại…;

Các hợp đồng kinh doanh dịch vụ được mở rộng, quy định cụ thể gồm có sàn giao dịch, môi giới bất động sản, quản lý bất động sản, tư vấn bất động sản;

Việc mở rộng phạm vi của loại hợp đồng này nhằm mục đích đa dạng hóa các sản phẩm của thị trường bất động sản, tương thích, phù hợp với quy định của pháp luật đất đai, pháp luật đầu tư, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế.

Bổ sung quy định thực hiện giao dịch về nhà ở, công trình xây dựng.

Điều 57 của Dự thảo quy định các giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng trong tương lai và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để người dân tự xây dựng là bắt buộc phải qua sàn giao dịch;

Điều 61 Dự thảo quy định: “Giấy xác nhận giao dịch qua sàn là cơ sở để các chủ thể tham gia giao dịch kê khai nộp thuế cho Nhà nước, đăng ký biến động, sang tên quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất theo quy định Luật này và các luật khác có liên quan”.

Các giao dịch bất động sản còn lại được khuyến khích thực hiện qua sàn;

Vấn đề đặt ra là cần xem xét đến cơ sở của sự minh bạch, rõ ràng, công khai và phòng chống rửa tiền nếu thực hiện giao dịch qua sàn, lý do là bởi vì sàn giao dịch về bản chất cũng là một đơn vị kinh doanh, thực hiện các công việc Luật định để tìm kiếm lợi nhuận;

Do vậy, để đảm bảo tính công bằng, thực thi quyền lực của Nhà nước, hoặc để điều tiết, tạo động lực cho thị trường bất động sản phát triển thì cần có cơ sở, căn cứ để sàn giao dịch được phát huy quyền, trách nhiệm của mình.

Bổ sung quy định về điều kiện đối với nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh.

Dự thảo Luật kinh doanh bất động sản sửa đổi bổ sung thêm các điều kiện sau:

  • Nhà ở, công trình xây dựng phải nằm trong dự án bất động sản được chấp thuận, phê duyệt theo quy định của pháp luật;
  • Đối với công trình xây dựng thì phải được xây dựng trên đất được nhà nước giao đất hoặc cho thuế đất trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê;
  • Đáp ứng các quy định đối với nhà ở, công trình xây dựng được đưa vào kinh doanh;
  • Đã được công khai thông tinh của bất động sản.

Phải thực hiện xong quyết định xử phạt mới được đưa nhà ở vào kinh doanh 

Dự thảo quy định tại Điều 19:

q) Trường hợp bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, thuế liên quan đến nhà ở đưa vào kinh doanh thì phải thực hiện xong các quyết định xử lý vi phạm hành chính trước khi ký kết các hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.

Điều này gây cản trở cho việc thực hiện dự án khi mà có sự điều chỉnh của các pháp luật về đất đai, nhà ở, thuế, kinh doanh bất động sản, vì vậy chủ đầu tư cần phải có các biện pháp thực hiện đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế.

Ngoài ra, chủ đầu tư cũng cần phải chủ động lựa chọn phương án giải quyết bởi có thể còn có khiếu nại lần 1, lần 2, khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại, hệ quả là rất tốn thời gian xử lý nhưng nếu không khiếu nại thì mất quyền.

Bổ sung quy định về bảo lãnh khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

Điều 27 của Dự thảo đã quy định chi tiết nội dung ký kết, cấp chứng thư bảo lãnh của tố chức tín dụng đối với dự án nhà ở hình thành trong tương lai.

Theo đó, quy định mới được bổ sung gồm:

Tổ chức tín dụng phải gửi văn bản cam kết khẳng định sẽ phát hành thư bảo lãnh cho tất cả các khách hàng mua, thuê mua nhà ở thuộc dự án chấp thuận bảo lãnh của chủ đầu tư; bản sao của văn bản cam kết này sẽ được chủ đầu tư gửi cho khách hàng của mình;

Chứng thư bảo lãnh bản chính sẽ được tổ chức tín dụng lập, gửi cho chủ đầu tư và chủ đầu tư gửi cho mỗi khách hàng sau khi các bên đã ký kết hợp đồng thuê mua, mua nhà ở hình thành trong tương lai;

Thời hạn tối đa mà chủ đầu tư phải gửi cho khách hàng chứng thư bảo lãnh là 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng;

Điều đáng lưu ý là nếu tổ chức tín dụng không gửi văn bản cam kết về việc bảo lãnh đối với việc thuê mua, mua nhà ở hình thành trong tương lai thì người mua phải xử lý thế nào.

Ngoài ra, dự thảo cũng không quy định về thời hạn gửi văn bản cam kết này là thời điểm nào, do vậy, vẫn còn một số vấn đề cần được tiếp tục thảo luận, đưa ý kiến đóng góp.

Bổ sung điều kiện chuyển nhượng dự án kinh doanh bất động sản

Điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 41 của Dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản sửa đổi là 2 quy định mới khi chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản, như sau:

đ) Trường hợp dự án đang thế chấp để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện giải chấp; trừ trường hợp bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng và bên nhận thế chấp đồng ý bằng văn bản;

Điều này có thể lý giải rằng, nếu có sự đồng ý 3 bên thì không cần giải chấp mà các bên vẫn thực hiện chuyển nhượng dự án được. Nhưng nếu không có sự đồng ý của 3 bên thì bên chuyển nhượng phải giải chấp toàn bộ dự án hay chỉ phần dự án chuyển nhượng, vấn đề này dự thảo chưa làm rõ;

Và: g) Đối với dự án bất động sản chuyển nhượng một phần dự án còn phải đảm bảo các hạng mục công trình xây dựng hoặc mục đích sử dụng, kinh doanh của các công trình của phần dự án chuyển nhượng phải độc lập được với phần dự án không chuyển nhượng.

Dự thảo không định nghĩa “độc lập” trong điều khoản trên nghĩa là gì, có những tiêu chí nào để xác định, điều này dự đoán có thể sẽ gây nhiều khó khăn khi áp dụng.

Như vậy có thể thấy, so với đã đưa ra thêm nhiều quan điểm phù hợp với sự phát triển của xã hội góp phần giúp cho hoạt động kinh doanh bất động sản được minh bạch rõ ràng.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT CÓ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN

Người đang chấp hành hình phạt tù sẽ bị hạn chế quyền công dân rất nhiều kể cả sau khi đã chấp hành xong án phạt một thời gian khá dài. Trong thời gian này mà người này thuộc diện được hưởng thừa kế thì có được hưởng sau khi đã chấp hành xong án phạt hay không?

Di sản thừa kế là tài sản của người đã qua đời để lại thông qua di chúc. Di sản này có thể là tài sản riêng hoặc tài sản chung với người khác, người nhận được di sản sẽ được chia theo di chúc hoặc theo hành thừa kế pháp luật.

Theo Hiến pháp năm 2013, công dân Việt Nam có quyền con người và các quyền, nghĩa vụ khác được bảo đảm và bảo vệ. Tuy nhiên, quyền này có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật trong những trường hợp cần thiết như bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, và sức khỏe của cộng đồng. Khi một công dân vi phạm các quy định mà không được phép làm theo quy định của nhà nước và pháp luật, quyền công dân của họ có thể bị hạn chế.

Cụ thể, theo khoản 2 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng.

Theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về việc tước một số quyền công dân như sau:

– Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

  • Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
  • Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

– Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Như vậy, theo quy định trên Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật Hình sự sẽ bị tước một hoặc một số quyền công dân.

Mặt khác, theo quy định của Điều 621 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định các trường hợp sau đây không được quyền hưởng di sản:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Quyền thừa kế là quyền để lại di sản và quyền của người nhận di sản. Đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết hoặc quyền tài sản mà người chết người sử dụng hợp pháp. Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân được các nước ghi nhận.

Vì vậy, người đang chấp hành án phạt tù hoặc đã hoàn thành án phạt vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế. Trường hợp không được quyền hưởng di sản thì người đang chấp hành án phạt tù vẫn sẽ được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết về việc vi phạm pháp luật của người đó, nhưng vẫn chấp nhận cho họ hưởng di sản.

Nếu không thuộc những trường hợp không được quyền hưởng di sản thì người đang chấp hành án phạt tù vẫn sẽ được hưởng di sản như những đối tượng được hưởng thừa kế bình thường khác. Điều này nhằm tôn trọng ý chí cuối cùng của người để lại di sản và đảm bảo quyền lợi thừa kế của người đang chấp hành án phạt tù.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!