NHẬN THỪA KẾ ĐẤT PHẢI NỘP THUẾ NHƯ THẾ NÀO?

Nhận thừa kế bất động sản phải nộp thuế như thế nào? Số thuế phải nộp khi thừa kế bất động sản là bao nhiêu?

Trường hợp nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế bất động sản theo quy định pháp luật?

Theo khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trong đó có:

“9. Thu nhập từ nhận thừa kế

c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.…”

Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp người nhận thừa kế đất gồm các quyền sử dụng đất, nhà ở dưới đây thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

– Quyền sử dụng đất;

– Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;

– Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;

– Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;

– Quyền thuê đất;

– Quyền thuê mặt nước;

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.

Tuy nhiên, tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111 cũng quy định các trường hợp thu nhập phát sinh từ việc nhận thừa kế là bất động sản giữa những người dưới đây thì được miễn thuế, gồm:

– Giữa vợ với chồng;

– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

– Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

– Anh chị em ruột với nhau.

Tóm lại, trường hợp có thu nhập phát sinh từ nhận thừa kế bất động sản nêu trên thì người nhận thừa kế phải nộp thuế, trừ các trường hợp để thừa kế giữa các đối tượng đã nêu trên.

Số thuế phải nộp khi thừa kế bất động sản là bao nhiêu?

Theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản là bằng 10% giá trị bất động sản.

Cách tính số thuế phải nộp

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐIỀU KIỆN KHIẾU NẠI KHI BỊ CHẬM, TỪ CHỐI CẤP SỔ ĐỎ, SỔ HỒNG

Trường hợp người bị chậm hoặc từ chối có được thực hiện quyền khiếu nại hay không? Trước tiên, để thực hiện quyền trên phải nắm rõ điều kiện khiếu nại khi bị từ chối cấp Sổ đỏ, cụ thể như sau:

Khiếu nại là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định về khiếu nại như sau:

“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”

Theo đó, đối tượng khiếu nại làhành vi, quyết định không giải quyết, chậm giải quyết hồ sơ đề nghị cấp hoặc từ chối cấp Sổ đỏ, Sổ hồng dù có căn cứ cho rằng đủ điều kiện cấp theo quy định pháp luật đất đai.

Người khiếu nại là hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật dân sự.

Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại.

Từ đó có thể hiểu, khiếu nại khi bị từ chối cấp Sổ đỏ việc tổ chức sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ hoặc người được ủy quyền theo quy định Luật Khiếu nại đề nghị cơ quan hành chính hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính xem xét lại quyết định, hành vi từ chối cấp Sổ đỏ khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 

Điều kiện khiếu nại khi bị từ chối cấp Sổ đỏ

Điều kiện thực hiện quyền khiếu nại lần đầu

Căn cứ khoản 1 Điều 2, Điều 9, khoản 9 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2011, để thực hiện quyền khiếu nại khi bị chậm, từ chối cấp Sổ đỏ, Sổ hồng phải có đủ điều kiện sau:

  • Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi chậm giải quyết, không giải quyết hồ sơ đề nghị cấp từ chối cấp Sổ đỏ, Sổ hồng trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính mình.

Thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu không quá 30 ngày làm việc; không quá 40 ngày làm việc đối với xã vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (một số địa phương rút ngắn hơn) (Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)

Do đó, nếu hết thời gian trên (có thể căn cứ vào giấy hẹn trả kết quả) mà không được giải quyết hoặc nhận, biết được quyết định từ chối cấp dù có căn cứ cho rằng đủ điều kiện cấp theo quy định thì có quyền khiếu nại.

  • Người khiếu nại tự mình thực hiện thì phải là người sử dụng đất chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
  • Người khiếu nại là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự,…); có người đại diện hợp pháp thực hiện khiếu nại trong trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện.

Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại (cha, mẹ,…).

  • Việc khiếu nại chưa được Toà án thụ lý để giải quyết (nghĩa là không đồng thời vừa khiếu nại, vừa khởi kiện).
  • Còn thời hiệu, thời hạn khiếu nại hoặc đã hết thời hiệu, thời hạn mà có lý do chính đáng: Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

  • Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

Điều kiện thực hiện khiếu nại lần hai

Ngoài các điều kiện theo thủ tục khiếu nại lần đầu thì khi thực hiện quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần hai phải có thêm quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

UBND CẤP HUYỆN ĐƯỢC ỦY QUYỀN QUYẾT ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 6/5/2023 về việc uỷ quyền quyết định giá đất cụ thể từ 6/5/2023

UBND cấp huyện được ủy quyền quyết định giá đất

Theo đó, Nghị quyết 73 có nêu rõ, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện ủy quyền cho UBND cấp huyện một số vấn đề về giá đất căn cứ quy định của:

  • Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
  • Kết luận số 14 của Bộ Chính trị (chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung);
  • Tình hình thực tế của địa phương.

Cụ thể, UBND cấp tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định giá đất cụ thể để:

  • Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
  • Thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư;
  • Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
  • Xác định giá đất đối với diện tích vượt hạn mức khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
  • Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

Ngoài ra, Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất, thành viên Hội đồng bao gồm:

Chủ tịch UBND cấp huyện làm chủ tịch hội đồng và lãnh đạo cơ quan tài chính cấp huyện làm thường trực Hội đồng;

Lãnh đạo cơ quan tài nguyên và môi trường, các cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan và lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đất;

Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do UBND cấp huyện quyết định.

Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện giúp UBND cấp huyện trong việc tổ chức xác định giá đất.

Nghị quyết cũng yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải bảo đảm các điều kiện để Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc quyết định giá đất cụ thể được uỷ quyền theo quy định trên về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác.

Bên cạnh đó, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã uỷ quyền và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình uỷ quyền, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và lợi dụng chính sách để trục lợi cá nhân.

Nghị quyết 73 có hiệu lực kể từ ngày 6/5/2023 và thực hiện đến khi Luật Đất đai (sửa đổi) được Quốc hội thông qua thay thế Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành.

Trước đó, cơ quan nào có thẩm quyền định giá đất?

Trước khi Nghị quyết 73 được ban hành thì thẩm quyền quyết định giá đất căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013. Theo đó:

“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.”

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

Như vậy, trước đây UBND tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐIỀU KIỆN BÁN LẠI NHÀ Ở XÃ HỘI

Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở (Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014).

Quyền bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội là một trong những quyền cơ bản của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở quy định tại Điều 10 Luật Nhà ở 2014. Tuy nhiên, để có thể bán lại nhà ở xã hội thì nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 62, Điều 63 Luật Nhà ở, cụ thể như sau:

  • Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
  • Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
  • Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
  • Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
  • Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
  • Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.
  • Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
  • Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hợp đồng thuê nhà ở xã hội có thời hạn tối thiểu là 05 năm. Trong thời gian thuê nhà ở xã hội, bên thuê không được cho thuê lại, cho mượn. Nếu không còn nhu cầu thuê thì phải chấm dứt hợp đồng và trả lại nhà.

Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua.

Trong 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại.

Sau 05 năm kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất và nộp thuế thu nhập: Được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu.

Lưu ý: Trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MỨC ÁN PHÍ KHỞI KIỆN CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ BAO NHIÊU? AI PHẢI CHỊU ÁN PHÍ?

Mức án phí khởi kiện chia thừa kế di sản căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH14

IIÁn phí
1Án phí thừa kế sơ thẩm 
1.1Đối với tranh chấp về thừa kế không có giá ngạch300.000 đồng
1.2Đối với tranh chấp về thừa kế có giá ngạch 
aTừ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng
bTừ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
cTừ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
dTừ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
đTừ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
eTừ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
2Án phí thừa kế phúc thẩm300.000 đồng

Như vậy, án phí chia thừa kế được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp. Mức án phí cụ thể mà đương sự phải chịu được ghi nhận rõ trong bản án dân sự sơ thẩm/bản án dân sự phúc thẩm vụ án chia thừa kế. 

Người đóng án phí thừa kế được quy định như sau:

Căn cứ vào khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

  • Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;
  • Trường hợp đương sự đề nghị chia tài sản chung, chia di sản thừa kế mà cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba từ tài sản chung, di sản thừa kế đó thì:

Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba; các đương sự phải chịu một phần án phí ngang nhau đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của Tòa án.

Người thứ ba là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng yêu cầu đó được Tòa án chấp nhận thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận.

Người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu đó không được Tòa án chấp nhận phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.

Trường hợp rút đơn khởi kiện thì án phí tính thế nào?

Theo khoản 3 Điều 218 Luật tố tụng dân sự thì Tòa sẽ trả tạm ứng án phí cho nguyên đơn nếu nguyên đơn rút toàn bộ đơn khởi kiện trước khi tòa tuyên án sơ thẩm.

Trường hợp rút đơn khởi kiện trước tòa phúc thẩm hoặc đang xét xử phúc thẩm thì các đương sư vẫn chịu án phí sơ thẩm và 50% án phí phúc thẩm (khoản 1 Điều 299 Luật tố tụng dân sự)

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!