THỦ TỤC CẤP SỔ ĐỎ ĐỐI VỚI DỰ ÁN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN KHÔNG PHẢI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG, MUA NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1.      Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ cho người nhận chuyển nhượng, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở

Theo Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023.NĐ-CP thì trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ cho người nhận chuyển nhượng, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở được thực hiện như sau:

Bước 1: Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

– Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký;

– Thông báo về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng của cơ quan chuyên môn;

– Danh sách các tài sản (công trình, hạng mục công trình, phần diện tích của hạng mục công trình) gồm các thông tin tên của tài sản, diện tích đất, diện tích xây dựng sử dụng chung, sử dụng riêng của từng tài sản.

Bước 2: Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra các nội dung sau:

– Hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng không phải là nhà ở;

– Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.

Bước 3: Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

– Gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra;

Thông báo gửi kèm theo sơ đồ nhà, đất và công trình xây dựng không phải là nhà ở đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất và công trình xây dựng không phải là nhà ở cho bên mua đối với trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

– Đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.

2.      Hồ sơ đăng ký, cấp sổ đỏ cho người nhận chuyển nhượng, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP như sau:

Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:

  • Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định của pháp luật;
  • Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng không phải là nhà ở.

Đây là một trong những quy định mới về cấp sổ đỏ tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Trước đây, Nghị định 43/2014 chỉ có quy định về các loại giấy tờ cấp Sổ đỏ đối với công trình xây dựng trong các dự án kinh doanh bất động sản để phát triển nhà ở.

Tuy nhiên, Nghị định 10/2023 đã bổ sung các loại giấy tờ để cấp Sổ đỏ cho công trình xây dựng trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở.

Hồ sơ này sẽ do chủ đầu tư dự án nhà ở nộp thay cho người nhận chuyển nhượng hoặc cung cấp cho bên mua để bên mua tự đăng ký.

Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành của Nghị định này kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

Như vậy, thủ tục cấp sổ đỏ đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở được thực hiện theo quy định mới từ ngày 20/05/2023.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỎA THUẬN LỰA CHỌN TÒA ÁN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Việc xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng có ý nghĩa quan trọng và là tiền đề để chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, thụ lý vụ án và giải quyết tranh chấp cũng như việc thi hành phán quyết của Tòa án. Vậy, các đương sự có thể tự thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp không?

1. Nguyên tắc lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự

Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này

Quyền tự định đoạt của các đương sự đã được pháp luật đề cao, tôn trọng, theo đó nếu bị đơn đồng ý với nguyên đơn về việc giải quyết vụ án tại Tòa án nguyên đơn cư trú làm việc thì Tòa án đó không được từ chối thụ lý. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp các đương sự thỏa thuận đều được chấp nhận, đặc biệt đối với tranh chấp mà đối tượng tranh chấp là bất động sản thì các bên không được thỏa thuận mà vẫn là Tòa án nơi có bất động sản giải quyết.

2. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

Trong một số trường hợp việc xác định thẩm quyền theo lãnh thổ gặp khó khăn. Vì thế, Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành đã quy định trong một số trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết vụ việc.

“1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;

g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;

b) Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;

c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.”

3. Thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp nhưng không đúng thẩm quyền

Khi lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp, trước tiên, phải xác định được tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo luật định hay không. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì mới xem xét đến các yếu tố thẩm quyền theo lãnh thổ, theo cấp Tòa án hay theo sự lựa chọn của nguyên đơn. 

Thực tế, việc thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp cụ thể ngay từ thời điểm các bên giao kết hợp đồng diễn ra khá phổ biến.

Bên cạnh quyền lựa chọn Tòa án theo thẩm quyền của nguyên đơn như phân tích nêu trên, pháp luật về tố tụng quy định trường hợp thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ cho phép các bên tự thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết khi có tranh chấp.

Do vậy, thỏa thuận lựa chọn trước một Tòa án cụ thể giải quyết tranh chấp trong hợp đồng chỉ có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc Tòa án nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức;
  • Đúng thẩm quyền của Tòa án theo cấp Tòa án như quy định tại Điều 35, Điều 37 BLTTDS 2015.

Nếu thỏa thuận chọn trước một Tòa án cụ thể giải quyết tranh chấp không đáp ứng các điều kiện trên thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được xác định theo nguyên tắc với thứ tự ưu tiên là theo quyền lựa chọn thẩm quyền Tòa án của nguyên đơn, nếu nguyên đơn không lựa chọn thì xác định Tòa án theo lãnh thổ và theo cấp Tòa án như thông thường. 

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH ĐÃ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Khi nào thì quyền sử dụng đất được chuyển giao và thời điểm xác định các quyền này được xác định như thế nào? Trong các giao dịch liên quan đến đất đai, công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một thủ tục pháp lý quan trọng. Vậy, thời điểm xác định đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phải từ khi hợp đồng đã được công chứng?

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Để thực hiện giao dịch chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất thì các bên phải tiến hành lập hợp đồng theo đúng quy định tại Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 167 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:

“1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản.

– Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

– Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, trường hợp thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản.

2. Thời điểm xác định đất đã chuyển nhượng

Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật Đất đai”.

Khoản 7 Điều 95 Luật Đất Đai 2013 quy định: “Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.

và khoản 3 Điều 188 Luật Đất Đai 2013 quy định: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính“.

Căn cứ theo các quy định trên, việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Như vậy, đối với quyền sử dụng đất, thời điểm xác lập quyền sử dụng đất là thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho… quyền sử dụng đất không có tài sản gắn liền với đất, thì quyền sử dụng đất được xác lập cho người nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng và nhận tặng cho,… quyền sử dụng đất kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính tại Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất

Bước 1: Bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng theo quy định tại Điều 167 Luật Đai 2013.

Bước 2: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Bộ hồ sơ bao gồm: Đơn xin đăng ký biến động đất đai; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (bản gốc); Hợp đồng mua bán đất; Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân đến chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng tài nguyên và môi trường (Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Bước 3: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai địa thuộc địa bàn có đất

Bước 4: Căn cứ vào hồ sơ cơ quan quản lý đất đai sẽ kiểm tra xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính

Bước 5: Thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi nộp đầy đủ giấy tờ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký đất đai sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Phòng Tài nguyên Môi trường thực hiện thủ tục sang tên. Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHI NÀO?

Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, do pháp nhân đó thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội mà hành vi này được quy định là tội phạm trong pháp luật hình sự. Vậy, pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự khi nào? Pháp nhân thương mại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội nào?

Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

Pháp nhân thương mại là lpháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận đạt được sẽ được chia cho các thành viên.

Các pháp nhân thương mại có thể tổn tại dưới các tên gọi khác nhau về tên doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế khác, hay mô hình của các hợp tác xã… nhưng đều chung một mục đích hoạt động kinh doanh là kiếm lợi nhuận, song khi thành lập sẽ được thành lập theo hồ sơ, trình tự thủ tục khác nhau.

Căn cứ Điều 75 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại: Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại là hành vi của một người hoặc một số người đang thuộc biên chế của tổ chức kinh tế mà theo pháp luật thì tổ chức kinh tế này là pháp nhân thương mại.
  • Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại: Khi một người hoặc một số người thực hiện hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại giao hoặc uỷ quyền đều vì lợi ích của pháp nhân thương mại chứ không vì lợi ích cá nhân của họ.
  • Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại: Hành vi phạm tội của một hoặc một số người phải có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại. Sự chỉ đạo điều hành là sự chỉ đạo của những người đứng đầu hoặc của một tập thể pháp nhân thương mại. Ngoài sự chỉ đạo, điều hành của những người nhân danh pháp nhân thương mại còn có trường hợp tuy không có sự chỉ đạo, điều hành nhưng lại có sự chấp thuận của những người đứng đầu pháp nhân thương mại thì hành vi phạm tội cũng là hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại.
  • Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định: Tuỳ thuộc vào tội phạm mà pháp nhân thương mại thực hiện: 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).

Lưu ý: Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.

Pháp nhân thương mại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội nào?

Theo Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) pháp nhân thương mại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội sau đây:

– Tội buôn lậu

– Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới

– Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

– Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi

– Tội đầu cơ

– Tội trốn thuế

– Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

– Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán

– Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

– Tội thao túng thị trường chứng khoán

– Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm

– Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

– Tội vi phạm quy định về cạnh tranh

– Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

– Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

– Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên

– Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản

– Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã

– Tội gây ô nhiễm môi trường

– Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường

– Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông

– Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam

– Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản

– Tội hủy hoại rừng

– Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

– Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên

– Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại

– Tội tài trợ khủng bố

– Tội rửa tiền

Hành vi được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại (Điều 85 Bộ luật hình sự 2015)

Pháp nhân thương mại phạm tội mà có các hành vi sau đây thì được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

– Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội;

– Cố ý thực hiện tội phạm đến cùng;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

– Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật dân sự 2015 quy định như thế nào?

1. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

Hiện nay pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể thế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Tuy nhiên có thể hiểu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ các quan hệ trong hợp đồng.

Người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

1.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015)

– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.

– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

1.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 và được hướng dẫn bởi Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, cụ thể:

– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật dân sự 2015 quy định như thế nào?

2.1. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Theo Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân được quy định như sau:

– Người từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

– Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015.

Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; 

Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

2.2. Thiệt hại do nhiều người cùng gây ra bồi thường thế nào?

Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau. (Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015)

2.3. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Căn cứ Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 5 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định như sau:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

– Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trước hoặc sau ngày 01/01/2017 và đương sự khởi kiện từ ngày 01/01/2017, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đều là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

– Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

– Trường hợp người có quyền yêu cầu phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường, nếu có thiệt hại xảy ra thì người đó biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc trường hợp pháp luật có quy định phải biết.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!