NGƯỜI LÀM CHỨNG CÓ BẮT BUỘC PHẢI THAM GIA TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

Người làm chứng là người biết về một tình tiết nào đó có ý nghĩa cho việc điều tra, xét xử vụ án và được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập tham gia vào vụ án để trình bày lời khai của mình. 

Theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, “Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.”

Để đảm bảo tính khách quan, chính xác của lời khai của người làm chứng, Bộ luật tố tụng hình sự quy định người bào chữa cho bị can, bị cáo và người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần không có khả năng nhận thức được những tình tiết của vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn sẽ không được làm chứng.

Hướng đến kết quả tố tụng được khách quan và đúng đắn nhất bằng việc thu thập đầy đủ chứng cứ mà trong đó có người làm chứng thì pháp luật quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án hình sự tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cụ thể:

Người làm chứng có quyền như sau:

– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ;

– Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe doạ;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

– Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Người làm chứng có nghĩa vụ như sau:

– Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lí do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lí do biết được những tình tiết đó;

– Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lí do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trạch nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

– Đồng thời, cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

Như vậy, khi được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mời làm người làm chứng trong vụ án hình sự thì bắt buộc phải tham gia và đến phiên tòa để làm nhân chứng cho vụ án, trừ trường hợp bất khả kháng thì người làm chứng sẽ được dời hoặc được tạo điều kiện dừng làm việc làm nhân chứng tùy theo vụ việc cụ thể.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Ngày 03/4/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu lực ngày 20/5/2023. Tại Nghị định này, bổ sung quy định đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.

So với quy định hiện hành, quy định mới đã quy định cụ thể về điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức và điều kiện với đất đưa ra đấu giá trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.

Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 1  Nghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung Điều 17a vào Nghị định 43/2014/NĐ-CP về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất như sau:

Đối với cá nhân, hộ gia đình tham gia đấu giá quyền sử dụng đất

Cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện:

  • Nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất;
  • Không thuộc đối tượng bị cấm

Đối với tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất

Tổ chức Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

  • Trường hợp đấu giá một thửa đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất mà có 02 công ty trở lên có sở hữu chéo lẫn nhau thì chỉ được một công ty tham gia đấu giá.
  • Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Nghị định 43/2014.
  • Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá;
  • Không thuộc đối tượng bị cấm;
  • Đáp ứng điều kiện về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản.

Đối với đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất

Đối với đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất sẽ phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai 2013;
  • Đã được quyết định giá khởi điểm để đấu giá;
  • Đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đối với từng thửa đất;
  • Đối với đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt.

Quy định hiện hànhĐiều 17 Nghị định 43/2014 chưa có quy định cụ thể về điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức và điều kiện với đất đưa ra đấu giá trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.

Theo đó, nội dung này mới chỉ được quy định chung tại Điều 19 Luật Đất đai 2013 về thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.

Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. 

Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ BẢO LÃNH NHÀ Ở HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI

MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ BẢO LÃNH NHÀ Ở HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 4/2023

Thông tư 11/2022 của NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2023, trong đó quy định bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai. Trong đó có một số quy định mới về bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai so với Thông tư 07/2015/TT-NHNN, như:

Bổ sung khái niệm “Bảo lãnh nhà ở trong tương lai”, cụ thể:

Thông tư quy định, sau khi ký hợp đồng mua bán, chủ đầu tư phải gửi hợp đồng này cho ngân hàng thương mại để đề nghị phát hành thư bảo lãnh cho bên mua.

Ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai (còn gọi là nhà trên giấy) khi trong giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân hàng và không bị cấm, hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai.

Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi là bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai) là bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh là ngân hàng thương mại cam kết với bên nhận bảo lãnh là bên mua, bên thuê mua (sau đây gọi là bên mua) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh là chủ đầu tư khi đến thời hạn giao, nhận nhà ở đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết; chủ đầu tư phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký.

Trường hợp ngân hàng thương mại bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng, bên bảo lãnh đối ứng cam kết với ngân hàng thương mại về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thương mại khi ngân hàng thương mại phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho chủ đầu tư; chủ đầu tư phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng theo thỏa thuận đã ký.

Bổ sung khái niệm “Hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai”:

Hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai là thỏa thuận cấp bảo lãnh giữa ngân hàng thương mại với chủ đầu tư và các bên liên quan khác (nếu có) về việc ngân hàng thương mại chấp thuận bảo lãnh cho chủ đầu tư trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Sửa đổi điều kiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai của ngân hàng thương mại:

Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2022/TT-NHNN, ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai khi:

– Trong giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân hàng;

– Không bị cấm, hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai.

Ngoài ra, Thông tư còn bổ sung Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai:

Sau khi ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trong đó có quy định nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư, chủ đầu tư gửi hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho ngân hàng thương mại để đề nghị ngân hàng thương mại phát hành thư bảo lãnh cho bên mua. Ngân hàng thương mại căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai để phát hành thư bảo lãnh và gửi cho từng bên mua hoặc gửi chủ đầu tư để cung cấp thư bảo lãnh cho bên mua theo thỏa thuận.

Ngân hàng thương mại có nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh cho bên mua trước thời hạn giao, nhận nhà theo cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở. Ngân hàng và chủ đầu tư thỏa thuận cụ thể về việc gửi thư bảo lãnh cho bên mua sau khi phát hành thư bảo lãnh.

Hồ sơ bên mua gửi cho ngân hàng yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải kèm theo thư bảo lãnh. Thư bảo lãnh có hiệu lực kể từ thời điểm phát hành cho đến ít nhất sau 30 ngày kể từ thời hạn giao, nhận nhà theo cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định.

Trường hợp ngân hàng thương mại và chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trước thời hạn, các thư bảo lãnh đã phát hành cho các bên mua trước đó vẫn có hiệu lực cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!