CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI TRỐN THUẾ

Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho Nhà nước trong các điều kiện nhất định. Đóng thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm bắt buộc của mỗi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.

Tội trốn thuế là hành vi vi phạm quy định về quản lý thuế của nhà nước nhằm mục đích không nộp tiền thuế cho nhà nước được quy định tại Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Chủ thể thực hiện hành vi nêu trên phải gánh chịu mức phạt do pháp luật quy định khi hành vi của mình đáp ứng các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Vậy, đối với tội trốn thuế, các yếu tố cấu thành tội trốn thuế được quy định như sau:

Chủ thể

Chủ thể của tội trốn thuế là:

  • Cá nhân đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự
  • Pháp nhân thương mại

Chủ thể của tội phạm này phụ thuộc đối tượng phải nộp các loại thuế cho Nhà nước

Những đối tượng phải đóng thuế gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật; Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế. Do đó chủ thể của tội trốn thuế thông thường là các cá nhân, tổ chức có hoạt động kinh doanh, buôn bán nhằm mục đích sinh lời, đặc biệt là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, là những người có trách nhiệm, quyền hạn trong doanh nghiệp.

Những người ở các cơ quan liên quan như Hải quan, cơ quan giám định tiếp tay cho doanh nghiệp trốn thuế cũng có thể là chủ thể của tội này.

Mặt khách quan của tội phạm

Trốn thuế là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để trốn việc tránh việc nộp thuế theo quy định của pháp luật, để không phải nộp tiền thuế hoặc để nộp tiền thuế ít hơn mức thuế phải nộp

Hành vi trốn thuế được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Khai bớt doanh thu, khai man hàng hoá, gian lận trong việc hạch toán, không kê khai đúng số lượng hàng hóa, sử dụng hóa đơn chứng từ không hợp pháp hoặc những thủ đoạn gian dối khác để không phải nộp số tiền thuế mà theo pháp luật họ phải nộp.

Hậu quả của hành vi trốn thuế là những thiệt hại vật chất và phi vật chất cho xã hội như: tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người, những thiệt hại về tài sản cho xã hội và những thiệt hại khác về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội… Hậu quả trực tiếp của hành vi trốn thuế là gây thiệt hại cho Nhà nước, làm cho Nhà nước không thu được một khoản ngân sách mà lẽ ra phải thu được.

     Về định lượng số tiền trốn thuế phải từ:

  • Trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
  • Trốn thuế dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mặt chủ quan của tội phạm

Hành vi trốn thuế là hành vi được thực hiện hành vi trốn thuế là do cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp), tức là cá nhân pháp nhân có nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, biết rõ hành vi trốn thuế của mình là làm thiệt hại cho Nhà nước mà vẫn trốn thuế.

Mục đích của người phạm tội này là để không phải nộp thuế hoặc giảm số tiền thuế phải nộp xuống thấp hơn so với khoản thuế thực tế bắt buộc phải nộp.

Mặt khách thể của tội phạm

Hành vi trốn thuế là hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là trật tự quản lý việc thu thuế, nộp ngân sách cho Nhà nước.

Hành vi này tác động đến số tiền thuế mà lẽ ra người phạm tội phải nộp theo quy định của pháp luật trên tất cả các lĩnh vực, cụ thể là hoạt động thu ngân sách nhà nước dẫn đến thất thu ngân sách, gây thiệt hại tiền thuế cho Nhà nước.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CON CÁI BÁN ĐẤT CỦA BỐ BỊ TÂM THẦN CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người bị tâm thần cần thực hiện thủ tục gì? Ai có quyền đại diện cho người bị tâm thần?

Khi nào thì xem một người là người bị tâm thần theo pháp luật?

Mất năng lực hành vi dân sự là khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.

Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần

Như vậy, một người bị tâm thần (mất năng lực hành vi dân sự) không đương nhiên được xác định là người đó đã bị mất năng lực hành vi dân sự, mà chỉ khi có Quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Có được mua bán đất của người bị tâm thần?

Vì bị mất năng lực hành vi dân sự nên theo quy định, mọi giao dịch dân sự của họ phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. (Điều 22 Bộ Luật Dân sự 2015).

Do vậy, các giao dịch liên quan đến tài sản của người bị mất năng lực hành vi dân sự có thể thực hiện thông qua người giám hộ. Tuy nhiên, không phải cứ là người giám hộ đương nhiên hoặc giám hộ theo pháp luật là được phép thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người mất năng lực hành vi dân sự. Chỉ các giao dịch thực hiện vì lợi ích của người bị mất năng lực hành vi dân sự mới được pháp luật công nhận.

Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015 về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự quy định:

Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

Thủ tục tiến hành chuyển nhượng tài sản của người bị tâm thần

Để chuyển nhượng tài sản của người bị mất năng lực hành vi dân sự đang đứng tên cần tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Yêu cầu Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự và chỉ định

Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thành phố nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự có thẩm quyền giải quyết.

Thành phần hồ sơ bao gồm:

– Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự (theo mẫu số 01 Nghị quyết 04/2018/NQ- HĐTP);

– Bản kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và các chứng cứ khác để chứng minh người bị yêu cầu bị bệnh tâm thần. Nếu không có kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, thì có thể yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định.

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh người yêu cầu là người có quyền yêu cầu;

– Giấy khai sinh, CMND, căn cước công dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn, của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

– Tài liệu khác có liên quan.

Bước 2: Đăng ký giám hộ cho người bị tâm thần

Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp xã).

Thành phần hồ sơ gồm:

– Tờ khai giám hộ theo mẫu;

– Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên (Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng,…)

– Quyết định của Tòa án về việc quyết định người giám hộ;

– Chứng minh thư và sổ hộ khẩu của người yêu cầu giám hộ.

– Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ nếu thấy đủ điều kiện thì công chức tư pháp – hộ tích ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

(Theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Luật hộ tịch 2014).

Bước 3: cử người làm người giám sát việc giám hộ theo Khoản 1 Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 về “Giám sát việc giám hộ”

Sau khi thực hiện các công việc trên, các bên có thể thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng, sang tên đất đai theo sự đồng ý của các thành viên trong gia đình.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

DẤU HIỆU CẤU THÀNH TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong các hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự. Hiện nay, các dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm những dấu hiệu gì?

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 Thứ nhất, dấu hiệu về mặt chủ thể của tội phạm

Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và độ tuổi từ 16 tuổi trở lên.

Thứ hai, dấu hiệu về mặt khách thể của tội phạm

Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây cũng là một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt. Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.

Thứ ba, dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm

– Hành vi: bao gồm các giai đoạn:

Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác

Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả

Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

– Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.

Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

Thứ tư, dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý

Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Mức xử phạt hành chính và xử lý hình sự dành cho hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Về mức lý hình sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:

(1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tái phạm nguy hiểm.

(3) Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

(4) Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 20 năm tù.

Về mức phạt hành chính

Theo quy định tại điểm c Khoản 1 điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, đối với hành vi lạm dụng chiếm đoạt tài sản thì có thể bị phạt hành chính 6.000.000 đồng.

———————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CONDOTEL SẼ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký ban hành Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn, thi hành Luật Đất đai. Trong đó có quy định mới về cấp chứng nhận sở hữu căn hộ condotel.

Theo đó, Nghị định 10/2023/NĐ-CP sẽ sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Đáng chú ý đó là việc bổ sung khoản 5 Điều 32, liên quan đến việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải nhà ở, với quy định mới về cấp chứng nhận sở hữu căn hộ condotel.

Cụ thể, đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126 và khoản 1 Điều 128 của Luật Đất đai. Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Cấp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất cho công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch

Căn cứ theo khoản 3, Điều 126 và khoản 1, Điều 128 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm;

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Như vậy, thời hạn sở hữu của căn hộ condotel phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất, theo quy định hiện hành thời hạn sở hữu không vượt quá 50 năm theo thời hạn đối với đất được nhà nước giao, cho thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ. Do đó, khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ condotel, người mua chỉ được sử dụng đất và sở hữu căn hộ trong thời gian sử dụng đất còn lại của chủ đầu tư, chứ không được sử dụng ổn định lâu dài như loại đất ở.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/05/2023

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

XÂY NHÀ LÀM NỨT NHÀ HÀNG XÓM, BỒI THƯỜNG BAO NHIÊU?

Tình trạng xây nhà làm ảnh hưởng đến các nhà hàng xóm liền kề không quá hiếm gặp, thậm chí nhiều trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng. Vậy xây nhà làm nứt tường nhà hàng xóm phải bồi thường thiệt hại, xử phạt thế nào?

Theo khoản 2 Điều 31 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, mức xử phạt khi xây nhà làm nứt tường nhà hàng xóm được quy định như sau:

2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:

a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Như vậy, căn cứ theo quy định này, trường hợp xây nhà làm ảnh hưởng đến nhà hàng xóm như nứt tường, nghiêng nhà, lún, sụp đồ thì nhà thầu, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình nào tổ chức thi công xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ có thể bị phạt tiền từ 30-40 triệu đồng.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 605 Bộ luật Dân sự 2015 thì trường hợp nhà cửa, công trình xây dựng gây thiệt hại cho người khác thì chủ sở hữu phải bồi thường. Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.

Về mức bồi thường, Bộ luật Dân sự không quy định cụ thể số tiền là bao nhiêu nhưng có thể xác định mức độ tài sản bị thiệt hại trong các trường hợp:

– Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc hư hỏng: tường nứt…

– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phụ thiệt hại xảy ra: Chi phí thuê nhân công, mua vật liệu để xây dựng lại bức tường, lát lại tường, nền…

– Lợi ích gắn với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút: Do nhà bị ảnh hưởng, không thể ở trong nhà được mà trong thời gian chờ sửa, nhà hàng xóm phải đi thuê chỗ ở tạm…

Như vậy, hiện Bộ luật Dân sự không quy định cụ thể về mức bồi thường, do đó, các bên có thể thỏa thuận để thống nhất mức bồi thường, dựa vào thiệt hại thực tế.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!