GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ KHÔNG?

Pháp luật đất đai ghi nhận quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản, vì vậy cho phép người sử dụng đất được sử dụng quyền sử dụng đất để góp vốn vào các tổ chức kinh doanh. Vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế không?

Theo điểm đ Khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp thuộc thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân.

Ngoài ra theo Khoản 10 Điều 26 Thông tư này quy định:

“10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.

Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.”

Bên cạnh đó, điểm a Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sử dụng đất cho công ty.

“a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;..”

Theo đó, khi góp vốn thì mới chỉ phát sinh giao dịch chuyển nhượng mà chưa phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng đó nên cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn.

Song việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất vẫn phải chịu thuế TNCN chỉ khác là không phải khai và nộp thuế ngay như các giao dịch thông thường khác mà chỉ sau khi xảy ra một trong các hành vi: chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp mới phải nộp thuế TNCN.

Tóm lại, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân, chỉ khác về thời gian khai và nộp thuế là không cần khai và nộp thuế ngay so với các giao dịch thông thường.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MỨC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG SẼ TĂNG TỪ NGÀY 01/7/2023

Việc tăng mức lương cơ sở khiến nhiều khoản tiền cũng tăng theo. Trong đó là mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại Bộ luật Dân sự. Cụ thể, từ 01/7/2023 mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ thay đổi như thế nào?

Theo tờ trình của Bộ Nội vụ, lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ trăng từ ngày 1/7/2023 tới.

Bộ Tư pháp vừa công bố tài liệu thẩm định Dự thảo Nghị định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ ngày 1/7/2023 tới đây.

Theo đó, ngày 17/04/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà đã ký tờ trình gửi Chính phủ về việc ban hành nghị định nêu trên.

Theo tờ trình, ngày 11/11/2022 Quốc hội đã quyết định về việc tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023.

  • Việc tăng mức lương cơ sở khiến rất nhiều khoản tiền cũng tăng theo. Trong đó là mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Cụ thể, từ 01/7/2023 mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ thay đổi như thế nào?

Căn cứ Bộ luật Dân sự hiện hành, mức bồi thường tổn thất tinh thần:

– Khi sức khoẻ bị xâm phạm: 50 lần mức lương cơ sở;

– Khi tính mạng bị xâm phạm: 100 lần mức lương cơ sở;

– Khi danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm: 10 lần mức lương cơ sở;

– Khi thi thể bị xâm phạm: 30 lần mức lương cơ sở.

– Khi mồ mả bị xâm phạm: 10 lần mức lương cơ sở.

Theo Nghị quyết 69 về dự toán ngân sách Nhà nước, từ 01/7/2023, lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức sẽ tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Do đó, khi lương cơ sở tăng, mức bồi thường thiệt hại về tinh thần cũng tăng theo. Cụ thể như sau:

Mức bồi thường tổn thất tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm là 90 triệu đồng (theo quy định hiện hành là 74,5 triệu đồng); Khi tính mạng bị xâm phạm là 180 triệu đồng (hiện là 149 triệu đồng);

Khi danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm là 18 triệu đồng (hiện là 14,9 triệu đồng); Khi thi thể bị xâm phạm là 54 triệu đồng (hiện là 44,7 triệu đồng) và khi mồ mả bị xâm phạm là 18 triệu đồng (hiện là 14,9 triệu đồng).

Bên cạnh đó, căn cứ Mục 2 Bộ luật Dân sự năm 2015, các loại thiệt hại sẽ được bồi thường khi có hành vi xâm phạm gồm:

– Thiệt hại về tài sản: Tài sản bị mất, bị huỷ hoại, hư hỏng hoặc lợi ích gắn với việc sử dụng, khai tác tài sản đó; chi phí hợp lý để hạn chế, ngăn chặn, khắc phục thiệt hại…

– Thiệt hại về sức khoẻ: Chi phí để cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ, chức năng bị mất; thu nhập bị mất/giảm sút,,,

– Thiệt hại về tính mạng: Về sức khoẻ, chi phí mai táng, tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại phải cấp dưỡng…

– Thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín: Chi phí để khắc phục hậu quả; thu nhập thực tế bị mất/giảm sút…

  • Theo Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Tuy nhiên, để được bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phải đảm bảo đáp ứng điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng từ hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản như sau:

Thứ nhất, có thiệt hại xảy ra. Thiệt hại là một yếu tố cấu thành trách nhiệm Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trách nhiệm Bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có sự thiệt hại về tài sản hoặc sự thiệt hại về tinh thần. Sự thiệt hại về tài sản là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp luật bảo vệ; thiệt hại về tài sản có thể tính toán được thành một số tiền nhất định để bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.

Thứ hai, hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật. Hành vi trái pháp luật trong trách nhiệm dân sự là những xử sự cụ thể của chủ thể được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại. Hành vi trái pháp luật sẽ là nguyên nhân của thiệt hại nếu giữa hành vi đó và thiệt hại có mối quan hệ tất yếu có tính quy luật chứ không phải ngẫu nhiên. 

Mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào thiệt hại thực tế xảy ra và thiệt hại này phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Trong đó, cách thức, số lần bồi thường và mức bù đắp do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì sẽ bị ấn định theo số lần của mức lương cơ sở.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

KHỞI TỐ THEO YÊU CẦU CỦA BỊ HẠI ĐỐI VỚI TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH

Cố ý gây thương tích là tội phạm khá phổ biến và thường xuyên. Vậy hành vi phạm tội này có thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu bị hại hay không?

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

Bên cạnh đó, Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Theo quy định nêu trên, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 134 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) thì phải có yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết mới có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, người đó vẫn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho người bị hại.

Ngoài trường hợp trên, người nào có cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nếu được xác định bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 134 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) thì dù không có yêu cầu của người bị hại thì cơ quan công an vẫn có trách nhiệm khởi tố vụ án.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

XÂY NHÀ LẤN CHIẾM ĐẤT CÔNG BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

Vấn đề lấn chiếm đất công để sử dụng là vấn đề diễn ra khá phổ biến hiện nay, tuy nhiên về việc xử lý còn nhiều bất cập và chưa giải quyết được triệt để nên vấn đề này vẫn xảy ra ở nhiều nơi, do đó để khắc phục tình trạng lấn chiếm đất thì các cấp có thẩm quyền cần phải xử lý nghiêm khắc với các trường hợp vi phạm. Xử phạt xây dựng lấn chiếm đất công được quy định như thế nào? Có bị xử lý xây dựng lấn chiếm đất công bằng hình thức tháo dỡ công trình xây dựng lấn chiếm không?

1. Đất công là gì?

Pháp luật về đất đai chưa có định nghĩa về đất công, tuy nhiên có thể hiểu đất sử dụng vào mục đích công cộng được coi là đất công.

Đất công là đất do nhà nước quản lý, chỉ sử dụng vào mục đích công cộng như đường, công viên, vỉa hè, sông suối, đất xây dựng các công trình nhà nước, đất quốc phòng, đất an ninh, nghĩa trang, đất chưa sử dụng, các quỹ đất được nhà nước xác lập quản lý bằng văn bản. Vì vậy, không một cá nhân hay tổ chức nào làm bất cứ việc gì trên mảnh đó trừ khi có văn bản hoặc quyết định của nhà nước.

2. Lấn chiếm đất công được hiểu như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với hành vi lấn, chiếm đất công sẽ bị xử phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy từng mức độ, tính chất nguy hiểm của hành vi.

Căn cứ theo Điều 12 Luật đất đai 2013 và Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có quy định để giải thích về hành vi lấn đất và chiếm đất như sau:

1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;

b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

c) Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);

d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 166 Luật Đất đai 2013: Người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. 

Như vậy, khi phát hiện hành vi lấn chiếm đất công, bạn có thể thực hiện thủ tục tố cáo các hành vi nói trên tại UBND cấp xã giải quyết. Ngoài ra, hành vi lấn chiếm đất đai có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

3. Hành vi xây dựng trên đất công bị xử lý như thế nào?

Hành vi lấn, chấm đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP

Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực.

Ngoài ra, theo quy định xử phạt về lấn chiếm đất công thì người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm lấn, chiếm. UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm lấn, chiếm đất đai.

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

– Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định mà có được do hành vi lấn/chiếm.

– Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng/cho thuê đất không đúng quy định pháp luật; chấm dứt hợp đồng mua/bán/cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định…

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

GIẤY TỜ TÙY THÂN DỰ KIẾN SẼ CÓ NHIỀU THAY ĐỔI TRONG THỜI GIAN TỚI

Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hộ chiếu dự kiến sẽ có nhiều thay đổi trong thời gian tới. Cụ thể như sau:

1. Đề xuất Chứng minh nhân dân chính thức bị khai tử

Hiện nay, tại khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:

Điều 38. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp:2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, Luật Căn cước công dân 2014 cho phép sử dụng chứng minh nhân dân đã cấp đến khi hết thời hạn quy định (15 năm). Tuy nhiên, dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi đã đề xuất thời điểm chứng minh nhân dân chính thức bị khai tử là ngày 01/01/2025.

Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi vừa có đề xuất quan trọng liên quan đến thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân, cụ thể:

Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024;

Đồng thời, dự thảo Luật cũng chỉ rõ: Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

Cơ quan quản lý nhà nước không được quy định các thủ tục về đính chính, thay đổi thông tin liên quan đến Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân trong các giấy tờ nêu trên.

Như vậy, với đề xuất này, chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng sẽ được tiếp tục sử dụng đến ngày 31/12/2024. Đến hết thời điểm đó, dù chứng minh nhân dân vẫn còn thời hạn thì người dân cũng không được phép sử dụng nữa mà phải đi làm thủ tục cấp đổi sang Căn cước công dân.

2. Thay đổi đối với Căn cước công dân

Thẻ Căn cước công dân sẽ được đổi tên thành thẻ Căn cước

Đây là nội dung được nêu tại Nghị quyết 46 của Chính phủ. Sự thay đổi này được cho để phù hợp với thực tế nhiều loại giấy tờ khác, như hộ chiếu, giấy khai sinh, thẻ bảo hiểm cũng không có từ “công dân”

Đồng thời, cũng để phù hợp với thông lệ quốc tế, khi mà hầu hết các nước trên thế giới cũng chỉ ghi là thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước quốc gia.

Việc thay đổi tên thẻ căn cước công dân thành căn cước được cho là không ảnh hưởng gì tới việc làm các thủ tục, giao dịch của người dân. Trái lại, còn giúp ngắn gọn, tiết kiệm và hoàn thiện thẻ căn cước nhanh hơn.

Nhiều thông tin trên thẻ căn cước công dân sẽ thay đổi

Không chỉ thay đổi về tên gọi, nhiều thông tin trên thẻ Căn cước công dân dự kiến cũng sẽ được điều chỉnh theo dự thảo Luật Căn cước công dân, như:

– Số thẻ căn cước công dân sửa thành số định danh cá nhân

– Quê quán sửa thành nơi đăng ký khai sinh

– Nơi thường trú sửa thành nơi cư trú

– Chữ ký của người cấp thẻ sửa thành “Nơi cấp: Bộ Công an”

– Và đặc biệt, trên thẻ sẽ không còn dấu vân tay như thẻ Căn cước công dân hiện nay. Tuy nhiên, người dân khi đi làm thẻ vẫn phải thực hiện thủ tục lấy dấu vân tay như bình thường, thông tin này sẽ được lưu lại trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay vì in trên thẻ

Tuy nhiên, dù có đổi tên hay thay đổi một số nội dung trên thẻ thì người dân vẫn không cần phải đi làm lại thẻ, thẻ cũ vẫn có giá trị sử dụng cho đến khi hết thời hạn.

Đề xuất bổ sung người được cấp thẻ căn cước công dân

Về người được cấp thẻ căn cước công dân, dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi:

Bổ sung quy định về quản lý, cấp thẻ căn cước công dân cho công dân Việt Nam dưới 14 tuổi và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam để bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của họ và phục vụ công tác quản lý nhà nước; phát huy giá trị, tiện ích của thẻ Căn cước công dân trong hoạt động của Chính phủ số, xã hội số.

Tuy nhiên, việc cấp thẻ cho công dân dưới 14 tuổi sẽ thực hiện theo nhu cầu, còn đối với công dân từ đủ 14 tuổi trơ lên là bắt buộc như quy định của Luật Căn cước công dân 2014.

Điều 20. Người được cấp thẻ căn cước công dân

1. Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu.

3. Thay đổi đối với hộ chiếu

Đơn giản hóa giấy tờ liên quan khi làm hộ chiếu phổ thông

Thứ nhất là không còn cần mang quá nhiều loại giấy tờ liên quan khi làm thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông. Cụ thể, nếu như dự thảo này được thông qua, người dân đi làm hộ chiếu chỉ cần mang:

– Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu. trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền.

– Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

Trong khi, Luật hiện hành quy định người dân phải mang thêm Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi; Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất.

Thêm trường hợp không bị hủy giá trị thẻ Căn cước

Tiếp đó, dự thảo này cũng bổ sung thêm một trường hợp mà hộ chiếu bị hủy giá trị sử dụng. Đó là trường hợp đã quá 12 tháng kể từ ngày hẹn nhận kết quả đề nghị cấp hộ chiếu mà không đến nhận hộ chiếu.

Cuối cùng, dự thảo cũng:

– Bổ sung thông tin về nơi sinh của công dân trên hộ chiếu

– Bổ sung hình thức để làm hộ chiếu là có thể làm qua mạng.

Những nội dung này trước đây chưa được quy định tại Luật Xuất nhập cảnh nhưng đã được quy định tại các văn bản dưới luật và đã được áp dụng. Do đó, không hẳn là quy định mới.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!