NHẬN KHOÁN ĐẤT CÓ ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ KHÔNG?

Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Tuy nhiên, không phải tất cả mọi trường hợp người sử dụng đất đều được cấp sổ đỏ

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về các trường hợp không được cấp sổ đỏ, như sau:

– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai (quản lý công trình công cộng; quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng; quản lý quỹ đất đã thu hồi;…)

– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy, theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 nêu trên trườn hợp “Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng” thuộc trường hợp không được cấp sổ đỏ.

Tóm lại, pháp luật đất đai hiện hành không cho phép việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

XỬ LÝ HÀNH VI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ LÀ THUỐC CHỮA BỆNH NHƯ THẾ NÀO?

Trên thị trường hiện nay, hầu hết các loại thuốc đều có nguy cơ bị làm giả với hình dạng, bao bì, nhãn mác giống như thật. Một số đối tượng còn sử dụng sản phẩm thuốc không còn hạn sử dụng, xóa bỏ hạn cũ và đóng bao bì với hạn dùng mới, bán ra ngoài thị trường. Thuốc giả, thuốc kém chất lượng gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, gây độc hại cho cơ thể của người sử dụng. Vậy, pháp luật Việt Nam xử lý những hành vi buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh như thế nào?

Thuốc giả là gì?

Theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, thuốc giả được liệt kê là một trong những loại hàng giả.

Cụ thể, tại khoản 33 Điều 2 Luật Dược năm 2016 quy định, thuốc giả là thuốc được sản xuất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Không có dược chất, dược liệu;

– Có dược chất không đúng với dược chất ghi trên nhãn hoặc theo tiêu chuẩn đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu;

– Có dược chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu, trừ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình bảo quản, lưu thông phân phối;

– Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước xuất xứ.

Theo quy định trên, có thể thấy, các loại thuốc giả đều không được đảm bảo về chất lượng thậm chí có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng. Đồng thời, buôn bán thuốc giả là hành vi trái pháp luật và người buôn bán thuốc giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh

Mức phạt đối với người buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh

Về xử lý hành chính:

Trường hợp người buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa thì bị xử lý theo Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì mức phạt tiền thấp nhất là 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng; mức phạt tiền cao nhất là 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt nêu trên đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc trường hợp là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người vi phạm còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Về xử lý hình sự:

  • Theo Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định, người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Tái phạm nguy hiểm;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Gây hậu quả nghiêm trọng;

– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

  • Phạt tù từ 12 đến 20 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

– Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;

– Làm chết người;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Pháp nhân thương mại nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp này thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng

  • Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;

– Làm chết 02 người trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

– Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

Với trường hợp này, nếu pháp nhân thương mại thực hiện thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.

Ngoài ra, không chỉ bị phạt tù, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bên cạnh đó, hình phạt bổ sung được áp dụng với pháp nhân thương mại khi phạm tội này là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Trong trường hợp pháp nhân thương mại thành lập chỉ để buôn bán hàng giả (Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015) thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Như vậy, người phạm Tội buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh có thể bị phạt tù đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Pháp nhân thương mại phạm tội này có thể bị phạt tiền đến 20.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Trên đây là mức phạt mới nhất với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TOÀN BỘ CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC THẾ CHẤP SỔ ĐỎ

Thế chấp sổ đỏ (thế chấp quyền sử dụng đất) là một trong những quyền quan trọng của người sử dụng đất. Thế chấp sổ đỏ là việc dùng quyền sử dụng đất để đảm bảo nghĩa vụ, tuy nhiên có một số trường hợp theo quy định pháp luật không được thế chấp sổ đỏ. Trong đó, người sử dụng đất cần đặc biệt lưu ý tới các trường hợp không được thế chấp Sổ đỏ, hãy cùng tìm hiểu thông tin qua bài viết dưới đây.

1. Quy định về thế chấp sổ đỏ

1.1. Thế chấp sổ đỏ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật dân sự 2015, thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp)

Vậy, thế chấp sổ đỏ hay còn gọi là thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ và không giao đất cho bên nhận thế chấp. Bên thế chấp giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp.

1.2. Điều kiện để thế chấp sổ đỏ

Điều kiện để thế chấp sổ đỏ được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 188 Luật đất đai 2013, theo đó người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính

2. Các trường hợp không được thế chấp sổ đỏ

2.1. Không đáp ứng điều kiện chung về thế chấp

Người sử dụng đất không được thế chấp sổ đỏ nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện về thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:

  • Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai;
  • Đất đang có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Hết thời hạn sử dụng đất.

2.2. Thế chấp sổ đỏ khi chưa có sự đồng ý của đồng sở hữu

Trong nhiều trường hợp, một mảnh đất có nhiều người cùng chung quyền sử dụng đất, khi đó Sổ đỏ cấp cho người sử dụng đất được gọi là Sổ đỏ đồng sở hữu.

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, nêu rõ: Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất

Như vậy, khi thế chấp Sổ đỏ trong trường hợp chung quyền sử dụng đất thì phải ủy quyền cho người đại diện thực hiện việc thế chấp. Trường hợp người đại diện không có văn bản ủy quyền của những người còn lại (không có sự đồng ý cho thế chấp Sổ đỏ của những người cùng có quyền sử dụng đất) thì không được thực hiện quyền thế chấp toàn bộ thửa đất.

2.3. Quyền sử dụng đất thuộc trường hợp không được thế chấp

  • Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 617 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra như sau:

“Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.”.

Như vậy, quy định trên đã nêu rất rõ, trường hợp chưa được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản thì người quản lý di sản là quyền sử dụng đất không được thế chấp quyền sử dụng đất đó.

  • Quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

“1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;

2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;

3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;

4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.”

Mặt khác, khoản 4 Điều 10 Nghị định 21/2021 cũng nêu rõ, việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai không áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Điều này có nghĩa, quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai không được dùng để vay thế chấp.

2.4. Thuộc loại đất không được phép thế chấp

  • Đất của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai năm 2013: Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Theo quy định trên, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất thuộc đối tượng không được thế chấp quyền sử đất cho dù họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện về thế chấp sổ đỏ

  • Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng

Theo quy định tại khoản 4 Điều 156 Luật đất đai 2013, tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Như vậy, tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay không được thế chấp quyền sử dụng đất.

  • Đất thuê trả tiền hàng năm

Tại khoản 2 Điều 179 Luật đất đai 2013 có quy định về quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như sau:

“2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.”

Như vậy, đối với quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm, nhà nước chỉ cho phép thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất thuê chứ không được quyền thế chấp quyền sử dụng đất thuê này

2.5. Người chưa đủ 18 tuổi; mất năng lực, hạn chế năng lực hành vi dân sự

Theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai hiện hành, người chưa đủ 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự có quyền thế chấp quyền sử dụng đất (theo quy định của pháp luật gọi là năng lực pháp luật) nhưng không được tự mình thực hiện hoặc tự ý thực hiện việc thế chấp mà phải thông qua người đại diện.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐỒNG PHẠM TỘI BUÔN LẬU XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

Hiện nay, tình hình buôn lậu ở nước ta ngày càng phức tạp, nhất là khu vực biên giới, mức độ tội phạm buôn lậu ngày càng gia tăng. Thông thường, người buôn lậu không thực hiện phạm tội một mình, mà một người buôn lậu có thể có tổ chức, hỗ trợ, giúp sức lẫn nhau khi phạm tội buôn lậu. Vậy, đồng phạm tội buôn lậu xử lý như thế nào?

Đồng phạm là gì?

Căn cứ theo quy định tại điều 17, Luật Hình Sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017, định nghĩa: đồng phạm là những hành vi phạm tội của từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

Đồng phạm của tội buôn lậu là: Hành vi cố ý của từ hai người trở lên nhằm mục đích đưa hàng hóa vượt qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại để tiêu thụ mà không thông qua Hải quan để trốn thuế hoặc buôn bán các mặt hàng cấm.

Đồng phạm bao gồm những người nào?

Trong đó, người đồng phạm bao gồm: 

– Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người tổ chức gồm: người chủ mưu là người chủ động về mặt tinh thần gây ra việc thực hiện hành động phạm tội; người cầm đầu là người trực tiếp đứng ra thành lập băng nhóm hoặc có hành vi tham gia vào việc soạn thảo các hế hoạch và phân công trách nhiệm cho đồng bọn; người chỉ huy là người trực tiếp điều khiển mọi hoạt động của băng nhóm phạm tội.

– Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Đây được xem là người trực tiếp tham gia vào việc thực hiện tội phạm và hành vi của họ đã được quy định cụ thể trong yếu tố khách quan của việc cấu thành tội phạm.

– Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người xúi giục có thể sử dụng các thủ đoạn kích động, dụ dỗ, thúc đẩy tác động ảnh hưởng đến tư tưởng người khác hoặc xúi giục người khác phạm tội nhằm vào một hay một số người cụ thể và nhằm gây ra việc thực hiện một tối nhất định

– Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Theo quy định pháp luật hiện hành, người tạo ra những điều kiện về mặt tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm được xem là người giúp sức

Ngoài ra, người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

Quy định xử phạt về tội đồng phạm buôn lậu

Trường hợp người vận chuyển được thuê qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại mà biết rõ mục đích buôn bán kiếm lời của người thuê mình, cũng sẽ bị xử lý về tội này với vai trò đồng phạm.

  • Thứ nhất: Nguyên tắc xác định trách nhiệm chung khi phạm tội: tất cả người phạm tội đều phải chịu trách nhiệm hình sự chung về tội phạm đã xảy ra. Điều này xuất phát từ tính liên kết hành vi của các đồng phạm để thực hiện cùng một tội phạm. Hành vi của mỗi người đồng phạm đều là nguyên nhân để gây ra hậu quả chung là tội phạm được thực hiện. Vì vậy, trong nguyên tắc xét xử thì những người đồng phạm đều bị truy tố về tội phạm họ đã thực hiện, đều bị áp dụng hình phạt của tội phạm mà họ đã cùng nhau thực hiện. Mọi đồng phạm trong vụ án đều bị áp dung chung thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Thứ hai: Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự theo tính độc lập của từng đồng phạm trong vụ án. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 và Điều 17 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm độc lập về cùng một tội phạm mình đã thực hiện. Nguyên tắc này dựa trên tính chất và mức độ tham gia gây án của những người đồng phạm là khác nhau. Đồng thời khi xét xử Tòa án cũng dựa trên đặc điểm nhân thân của từng người khác nhau, tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự cũng khác nhau. Tính độc lập về trách nhiệm hình sự trong cùng một tội phạm được thể hiện cụ thể là: dựa trên mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đến đâu thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm tới đó. Người đồng phạm này không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành (căn cứ Khoản 4 Điều 17 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017).

Như vậy, để xác định được trách nhiệm hình sự của đồng phạm trong vụ án buôn lậu cần phải dựa vào hai nguyên tắc trên, để xem xét đánh giá mức độ phạm tội mà có các khung hình phạt tương ứng. Họ đều phải chịu trách nhiệm cho hành vi buôn lậu của mình, tuy nhiên trong quá trình xét xử cụ thể Tòa án sẽ căn cứ vào tính chất và mức độ của hành vi gây ra hậu quả tới đâu thì chịu trách nhiệm hình sự tương ứng từng mức theo quy định tại Điều 188 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

——————————-

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NHỮNG GIẤY TỜ LÀM CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỬ DỤNG ĐẤT ỔN ĐỊNH

Căn cứ xác định sử dụng đất ổn định là cơ sở để người sử dụng đất cho rằng mình có quyền lợi hợp pháp đối với thửa đất đó. Khi cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ổn định thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền công nhận bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông qua việc sử dụng đất ổn định cũng là bằng chứng bảo vệ một bên khi xảy ra tranh chấp. Vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp thì người sử dụng đất có thể sử dụng những giấy tờ nào để làm căn cứ xác định sử dụng đất ổn định?

Sử dụng đất ổn định là gì?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Việc sử dụng đất ổn định là cơ sở để cá nhân, hộ gia đình làm căn cứ xác định quyền sở hữu của mình đối với QSDĐ, từ đó có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo quy định, đồng thời giúp người sử dụng đất có căn cứ khi có căn cứ xảy ra.

10 loại giấy tờ có thể xác định thời điểm sử dụng đất ổn định

Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

  • Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
  • Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
  • Quyết định hoặc bản án của Tòa án đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
  • Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện UBND cấp xã nơi có đất;
  • Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
  • Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú;
  • Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
  • Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
  • Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
  • Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

Lưu ý: Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy trên không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất. (Khoản 2 Khoản 3 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Trường hợp sai sót hoặc không có giấy tờ chứng minh

Theo Khoản 4 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất.

Xác nhận của UBND cấp xã này dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!