TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Hiện nay, tình trạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác qua mạng ngày càng nhiều với hành vi thủ đoạn ngày càng tinh vi. Vậy tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác, pháp luật xử lý như thế nào?

1. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhằm chiếm đoạt tài sản đó.

Các đặc điểm cấu thành tội phạm như sau:

– Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sư 2015 người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

“2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

– Khách thể: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

– Mặt khách quan:

+ Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:

Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nằm ở mục đích của hành vi. Người phạm tội dùng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhầm tưởng, tin vào các thông tin không đúng sự thật đó và tự nguyện chuyển giao tài sản cho người phạm tội. Đây là dấu hiệu quan trọng để định tội danh, phân biệt với các tội danh khác có đặc điểm về hành vi tương đương.

+ Dấu hiệu khác: Giá trị của tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên thì người thực hiện hành vi mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự thì hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị dưới 2.000.000 đồng thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp tài sản lừa đảo dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

 Mặt chủ quan: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

2. Khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

– Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với một trong các trường hợp:

+  Tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng

+ Tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

– Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Khung 3: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Khung 4: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ngoài ra, trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Theo đó, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng kèm các hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

Như vậy, người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tù chung thân.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

XÂY NHÀ Ở RIÊNG LẺ CÓ BẮT BUỘC PHẢI XIN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG KHÔNG?

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình theo Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về các trương hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:

“a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý”

Theo đó, nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa được miễn giấy phép xây dựng.

Như vậy, không phải mọi trường hợp xây nhà đều bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng. Xây dựng nhà ở riêng lẻ phải xin cấp giấy phép xây dựng, trừ một vài trường hợp được miễn như đã được liệt kê ở trên.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MỨC PHẠT ĐỐI VỚI TỘI TỔ CHỨC ĐÁNH BẠC

Các tổ chức đường dây đánh bạc ngày càng có quy mô lớn, hoạt động tinh vi qua nhiều hình thức, đặc biệt là qua mạng Internet khiến cho việc truy quét tội phạm của cơ quan chức năng trở nên khó khăn hơn. Các đường dây tổ chức đánh bạc càng ngày càng lộng hành ngang nhiên lôi kéo người tham gia. Rất nhiều tiền bạc bất chính được thu từ hành vi này. Vậy, mức phạt đối với tội tổ chức đánh bạc quy định như thế nào?

1. Tổ chức đánh bạc, gá bạc là gì?

Tổ chức đánh bạc là hành vi rủ rê, lôi kéo, chuẩn bị công cụ phương tiện để cho hành vi đánh diễn ra để thu lợi bất chính. Theo đó, người đứng ra tổ chức thông thường sẽ có sự chuẩn bị, bàn bạc, sắp xếp kế hoạch đánh bạc rồi mới tập hợp, rủ rê những người khác tham gia.

Gá bạc là hành vi cho sử dụng địa điểm làm nơi thực hiện việc đánh bạc để trục lợi. Đây là hành vi giúp sức đánh bạc, thể hiện ở việc tạo điều kiện về địa điểm cho người có hành vi đánh bạc nhưng có thêm dấu hiệu riêng là mục đích trục lợi.

2. Yếu tố cấu thành tội tổ chức đánh bạc

Mặt khách quan của tội phạm và Hành vi khách quan của tội tổ chức đánh bạc:

Hành vi tổ chức đánh bạc là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, cưỡng bức, đe dọa người khác tham gia trò chơi có được thua bằng tiền hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào. Đối với tội tổ chức đánh bạc, người phạm tội phải tổ chức ít nhất từ hai người trở lên đánh bạc, vì việc đánh bạc phải có từ hai người trở lên mới đánh bạc được.

Người tổ chức việc đánh bạc nếu đủ yếu tố cấu thành tội tổ chức đánh bạc thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc. Nếu người có hành vi tổ chức ra việc đánh bạc để thỏa mãn việc đánh bạc của mình và cùng tham gia đánh bạc với những người mà mình tổ chức để đánh bạc thì người tổ chức đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội đánh bạc, mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc.

Hậu quả: Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm tội tổ chức đánh bạc.

Mặt chủ quan của tội phạm: 

Người thực hiện hành vi phạm tội tổ chức đánh bạc với lỗi cố ý. Người phạm tội biết rằng hành vi đó là trái pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện vì mục đích trục lợi.

Mục đích:  Mục đích phạm tội là để trục lợi.

Khách thể của tội phạm: 

Tội tổ chức đánh bạc là tội xâm phạm đến trật tự công cộng, mà trực tiếp xâm phạm đến trật tự nếp sống văn minh của xã hội

Chủ thể của tội phạm: 

Chủ thể của tội phạm này không phải chủ thể đặc biệt, chỉ cần đến một độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật; người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này không phân biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật.

Như vậy, hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi có đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên.

3. Mức phạt đối với tội tổ chức đánh bạc

3.1. Xử phạt hành chính

Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi tổ chức đánh bạc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc […]

3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, mức phạt áp dụng với Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:

Hình phạt chính

– Khung 01:

Phạt tiền từ 50.000.000 – 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm – 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên hoặc tổ chức từ 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá từ 5.000.000 triệu đồng trở lên;

+ Sử dụng địa điểm thuộc sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

+ Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng một lần trị giá từ 20.000.000 triệu đồng trở lên;

+ Thực hiện các hành vi: Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội này hoặc Tội đánh bạc, chưa được xóa án tích mà tái phạm.

– Khung 02:

Phạt tù từ 05 – 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Thu lợi bất chính 50.000.000 triệu đồng trở lên;

+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 – 100.000.000 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

CÓ PHẢI TÁCH THỬA KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT?

Có phải trường hợp nào cũng phải tách thửa trước khi chuyển mục đích sử dụng đất không? Vậy trình tự thủ tục tách thửa trước khi chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?

Trường hợp nào cần tách thửa trước khi chuyển mục đích sử dụng đất?

Căn cứ theo khoản 19 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định khi chuyển mục đích một phần diện tích thửa đất, người có đất cần phải xin tách thửa đất.

Cụ thể hơn, thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về trường hợp cần tách thửa trước khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

10. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng từ đất… thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa và cấp Giấy chứng nhận mới cho từng thửa đất mới sau chia tách.

Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thì không phải thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa; trường hợp không tách thửa thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng … m2 từ đất… thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)

Từ các quy định trên có thể khẳng định như sau:

  • Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất mà không phải là đất ở có vườn, ao thì bắt buộc thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Nếu chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất mà là đất ở có vườn, ao thì không phải thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp chủ đất có yêu cầu và thửa đất đủ điều kiện tách thửa;

Lưu ý:

  • Việc tách thửa khi người dân chuyển mục đích sử dụng đất một phần thửa đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Thửa đất đề nghị tách thửa phải thỏa mãn các điều kiện về diện tích, kích thước… theo Quyết định của từng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;

Trình tự thủ tục tách thửa trước khi chuyển mục đích sử dụng đất

Trình tự các bước tách thửa đất được quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như: Nộp hồ sơ xin tách thửa, cơ quan chuyên môn giải quyết yêu cầu tách thửa, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tách thửa.

Cụ thể, các bước thực hiện tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất được chúng tôi trình bày như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tách thửa xin chuyển mục đích sử dụng đất

Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định về hồ sơ xin tách thửa đất bao gồm:

  • Đơn đề nghị tách thửa đất (mẫu 11/ĐK, ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
  • Giấy chứng nhận/sổ hồng đã được cấp cho người xin tách thửa đất;

Ngoài ra người sử dụng đất nên chuẩn bị thêm:

  • Giấy tờ tùy thân còn hiệu lực thi hành của người sử dụng đất;
  • Trích đo địa chính đối với thửa đất (nếu có);
  • Hồ sơ hiện trạng nhà (nếu có);
  • Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (mẫu số 01);
  • Tờ khai thuế phi nông nghiệp (nếu thửa đất đề nghị tách thửa chuyển mục đích là thửa đất phi nông nghiệp);
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (nếu việc tách thửa, chuyển mục đích để chuyển quyền);
  • Giấy tờ chứng minh được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (bản sao);

Nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị tách thửa đất để chuyển mục đích sử dụng:

  • Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai: Đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân;
  • Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với người sử dụng đất là tổ chức;

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tách thửa 

Văn phòng đăng ký đất đai (hoặc các chi nhánh) thực hiện các công việc chuyên môn:

  • Đo đạc địa chính để tách thửa đất theo quy định;
  • Lập hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp sổ hồng cho người sử dụng nếu có yêu cầu cấp mới;
  • Tiến hành cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

Bước 3: Quyết định về việc tách thửa

  • Văn phòng đăng ký đất đai (và các chi nhánh) trực tiếp giải quyết yêu cầu tách thửa đất nếu người sử dụng đất không có yêu cầu cấp mới giấy chứng nhận/sổ hồng;
  • Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định về việc tách thửa dựa trên kết quả thẩm định hồ sơ, xét duyệt nhu cầu tách thửa của văn phòng đăng ký đất đai (và các chi nhánh) nếu người sử dụng đất có yêu cầu cấp mới sổ hồng;

Bước 4: Trả hồ sơ cho người sử dụng đất xin tách thửa

  • Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất được nhận kết quả giải quyết yêu cầu tách thửa để chuyển mục đích;
  • Kết quả nhận được là văn bản chấp thuận/hoặc văn bản xác nhận đủ điều kiện tách thửa chuyển mục đích sử dụng của cơ quan có thẩm quyền (văn phòng đăng ký đất đai cùng các chi nhánh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường);

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

SỬ DỤNG TIỀN GIẢ CÓ BỊ XỬ LÝ HÌNH SỰ?

Việc sử dụng tiền giả đang ngày một trở nên phổ biến và bất kì khi nào chúng ta cũng có thể trở thành nạn nhân của những tờ tiền giả này. Đây là một hành vi tiêu thụ tiền trái phép mà pháp luật cấm thể hiện thông qua việc đưa tiền giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi. Bài viết sau đây chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về mức xử phạt đối với hành vi này.

Mức phạt đối với tội tiêu tiền giả

Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hành vi làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả. Trong đó, hành vilưu hành tiền giả được thể hiện bằng hành vi đưa tiền giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi. Do đó, hành vi sử dụng tiền giả là một hành vi bị cấm của pháp luật và bất kỳ ai thực hiện hành vi này đều có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự

Xử phạt hành chính

Đây là một hành vi vi phạm hình sự nên người phạm tội ngoài phải chịu trách nhiệm hình sự ra thì còn có thể chịu mức xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Truy tố trách nhiệm hình sự

Tùy theo mức độ vi phạm mà mức xử phạt hình sự đối với hành vi này cũng khác nhau, cụ thể:

  • Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
  • Người phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
  • Người phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
  • Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Tiêu tiền giả mà không biết có bị phạt không?

Để bị xử lý hình sự, hành vi vi phạm phải bị coi là tội phạm. Căn cứ Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi vi phạm trong luật hình sự để được cấu thành tội phạm thì một trong các yếu tố chính đó chính là lỗi cố ý hoặc vô ý.

Theo đó, lỗi cố ý được quy định tại Điều 10 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 trong những trường hợp sau:

  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Lỗi vô ý được quy định tại Điều 11 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

  • Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
  • Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Như vậy, cho dù cố ý hay vô ý thì người phạm tội vẫn có lỗi. Do đó, hành vi vô ý sử dụng tiền giả nếu như có chứng cứ chứng minh được người thực hiện không hề có lỗi trong việc sử dụng thì người đó có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!