ĐÁNH THUẾ CAO VỚI NGƯỜI CÓ NHIỀU NHÀ ĐẤT

ĐÁNH THUẾ CAO VỚI NGƯỜI CÓ NHIỀU NHÀ ĐẤT (DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI SỬA ĐỔI)

Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao, phần hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai có nội dung:

2.5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai

Chính sách tài chính về đất đai phải bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; có cơ chế điều tiết hợp lý, hiệu quả nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giữa Trung ương và địa phương; nghiên cứu có chính sách điều tiết chênh lệch địa tô, bảo đảm công khai, minh bạch. Rà soát chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, xây dựng chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất theo thông lệ quốc tế, phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện cụ thể và lộ trình thích hợp. Quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang. Có chính sách ưu đãi thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phù hợp với lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư; đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình người có công với cách mạng; những địa phương được quy hoạch sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ các loại rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng…”

Tại Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, quy định thuế đất là một trong số những khoản thu tài chính từ đất đai mà chưa có quy định cụ thể về việc áp thuế đó như thế nào

Điều 147. Các khoản thu tài chính từ đất đai

1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất; khi sử dụng đất kết hợp quy định tại Điều 209 của Luật này;

So với Luật Đất đai năm 2013 thì Khoản 1 Điều 147 Dự thảo quy định các khoản thu tài chính từ đất đai bổ sung thêm khoản thu mới là tiền sử dụng đất trong trường hợp sử dụng đất đa mục đích. (Điều 209)

Đối chiếu những quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết 18, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam cho rằng, dự thảo vẫn chưa giải quyết thỏa đáng vấn đề là thuế sử dụng đất chưa được quy định cụ thể, không thể hiện điểm mới, chưa đáp ứng yêu cầu mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích, nhiều nhà ở

Việc đánh thuế đối với người có nhiều nhà đất đang được đông đảo nhân dân quan tâm và nhận được nhiều ý kiến đóng góp phản hồi từ cơ quan quản lý, cơ quan chuyên môn và cả người dân đối với Dự thảo sửa đổi này. Nhưng hiện nay vẫn chưa được cụ thể hóa bởi quy định pháp luật trong dự thảo Luật.

Nhiều ý kiến cho rằng, nên đưa vào dự thảo luật các quy định cụ thể về đối tượng sẽ bị áp dụng mức thuế cao, đối tượng được áp thuế bình thường; các trường hợp miễn giảm, xây dựng một hệ thống để thông báo cho người dân biết số tiền thuế họ đóng vào được dùng vào những việc gì, tạo điều kiện cho người dân tham gia vào công tác giám sát việc sử dụng thuế của nhà nước. Cùng với đó là những khoản thu nhằm điều tiết hiệu quả chênh lệch địa tô, nhất là phần giá trị tăng thêm không do người sử dụng đất đầu tư.

Như vậy, đánh thuế cao hơn đối với người có nhiều nhà, đất có nhiều kỳ vọng sẽ làm thay đổi, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển nhưng lại chưa được quy định cụ thể tại Dự thảo (sửa đổi).

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

YẾU TỐ LỖI TRONG HÌNH SỰ

Mặt chủ quan của tội phạm là một dấu hiệu quan trọng trong cấu thành tội phạm. Mặt chủ quan của tội phạm được biểu hiện thông qua ba yếu tố: Lỗi, Động cơ phạm tội và Mục đích phạm tội. Trong đó, lỗi là dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả các cấu thành tội phạm.

Yếu tố lỗi

Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra được biển hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.

Yếu tố lỗi được xác định theo pháp luật hình sự khi hội tụ đủ 02 điều kiện sau:

– Không mắc bệnh tâm thần, các bệnh làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi (tức là không bị mất năng lực hành vi)

– Đạt độ tuổi theo quy định hiện hành:

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội phạm.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên mà chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Các hình thức lỗi

Bộ luật hình sự 2015 quy định cụ thể các trường hợp cố ý phạm tội theo Điều 10 Bộ luật hình sự quy định:

“Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra”

– Lỗi cố ý trực tiếp: Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 BLHS, thì lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của phạm tội trong trong trường hợp “người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra”.

– Lỗi cố ý gián tiếp: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 BLHS, thì lỗi cố ý gián tiếp là lỗi của người phạm tội trong trường hợp “Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra”.

Vô ý phạm tội theo Điều 11 BLHS quy định:

“Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;

2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó”.

– Lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin: Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 BLHS, lỗi vô ý quá tin là lỗi trong trường hợp “Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được” nên vẫn thực hiện và đó gây ra hậu quả nguy hại đó.

– Lỗi vô ý do cẩu thả: Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 BLHS, thì lỗi vô ý do cẩu thả là lỗi trong trường hợp “người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó”.

Như vậy, người phải chịu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam không phải chỉ vì người này có hành vi khách quan có tính gây hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội mà còn vì họ có lỗi trong việc thực hiện hành vi khách quan đó. Việc thừa nhận nguyên tắc có lỗi trong luật hình sự Việt Nam là sự thừa nhận và tôn trọng tự do của con người. Thực hiện đúng Mục đích của hình phạt

“Hình phạt không chỉ nhằm trường trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.”

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐỀ XUẤT SIẾT CHẶT VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI KHÔNG CÓ GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) lần 2 đang được gửi đi lấy ý kiến nhân dân, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất sửa đổi bổ sung các trường hợp công nhận quyền đối với hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 137).

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện nay

Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện nay như sau:

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Siết chặt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Đề xuất)

Căn cứ theo Điều 137 Dự thảo Luật Đất đai quy định về dự thảo về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 135 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 135 của Luật này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì được công nhận quyền sử dụng đất nếu có các điều kiện như sau:

a) Thửa đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp không thuộc trường hợp lấn, chiếm, tranh chấp đất đai;

b) Thửa đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp không thuộc trường hợp lấn, chiếm, tranh chấp đất đai, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Nhà nước ghi nhận là người đang sử dụng đất tại thời điểm đăng ký, được tạm thời quản lý đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, theo dự thảo Luật Đất đai, quy định Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được siết chặt hơn.

Theo đó, khoản 1 Điều 137 Dự thảo giữ nguyên quy định của Luật hiện hành về công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ về đất, đang thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Trường hợp này áp dụng với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Theo khoản 2 Điều 137 Dự thảo luật quy định chặt hơn so với khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, dự thảo chỉ cho phép công nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng điều kiện: Không thuộc trường hợp lấn, chiếm, tranh chấp đất đai (với đất phi nông nghiệp thì phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn).

Như vậy, điểm thay đổi lớn nhất: Dự thảo đã loại bỏ trường hợp lấn, chiếm đất; trường hợp này sẽ không được công nhận quyền sử dụng đất.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MUA BÁN VẬN CHUYỂN BAO NHIÊU MA TÚY THÌ SẼ ĐỐI DIỆN VỚI MỨC ÁN TỬ HÌNH?

1. Mua bán vận chuyển ma túy

Theo Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP hành vi mua bán ma túy là “trao đổi trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào” Hành vi mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại bao gồm một trong các hành vi sau:

  • Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
  • Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
  • Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
  • Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
  • Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
  • Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
  • Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.

Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy trên đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.

 “Vận chuyển trái phép chất ma túy” là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.

Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.

Phân loại ma túy

  • Ma túy tự nhiên: Đây là các chất ma túy có sẵn trong tự nhiên, là alcaloid của một số thực vật như cây thuốc phiện (anh túc), cây cần sa (cây gai dầu), cây coca (cocain).
  • Ma túy bán tổng hợp: Là các chất ma túy được tổng hợp một phần từ một số loại ma túy có sẵn trong tự nhiên, có tác dụng mạnh hơn chất ma túy ban đầu. Ví dụ: Morphin, heroin
  • Ma túy tổng hợp: Là nhóm các chất ma túy không có trong tự nhiên. Ma túy tổng hợp được tổng hợp nên từ các loại hóa chất (các hóa chất này được gọi là tiền chất): ví dụ: Amphetamin, MDMA, ecstasy, ma túy đá…

2. Quy định về hình phạt tử hình

Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015, tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.

Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
  • Người đủ 75 tuổi trở lên;
  • Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

3. Tội mua bán trái phép chất ma túy theo Điều 251 Bộ luật Hình sự

Người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy theo Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) sẽ bị xử lý với từng khung hình phạt như sau:

3.1. Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người có hành vi mua bán trái phép chất ma túy.

3.2. Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người có hành vi mua bán trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Đối với 02 người trở lên;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

– Qua biên giới;

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản 2 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nêu trên;

– Tái phạm nguy hiểm.

3.3. Khung 3: 

Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với người có hành vi mua bán trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nêu trên;

3.4. Khung 4:  Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với người có hành vi mua bán trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 251 – Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nêu trên;

* Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, theo Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy có thể chịu mức hình phạt cao nhất lên đến tử hình.

Vận chuyển ma túy bao nhiêu thì bị tử hình?

Theo quy định Khoản 4 tại Điều 250 Bộ luật hình sự 2015 thì: (sửa đổi bởi Khoản 2017)

Đối với hành vi vận chuyển trái phép heroin thì khối lượng là 100 gam trở lên có thể sẽ bị tử hình, đối với hành vi vận chuyển ma túy đá (chất ma túy ở thể rắn) thì với khối lượng 300 gam trở lên có thể sẽ bị tử hình.

“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.”

Việc quyết định hình phạt cụ thể đối với từng hành vi phạm tội không chỉ dựa trên quy định khung hình phạt của tội Vận chuyển trái phép chất ma túy mà còn cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THU HỒI ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT

Đất rừng sản xuất là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất hoặc cho người dân thuê đất để thực hiện canh tác, sản xuất trên đất đó. Do đó, Nhà nước có quyền thu hồi đất rừng sản xuất khi có quy hoạch hoặc một số trường hợp khác cần phải thu hồi. Vậy trong trường hợp nào thì đất rừng sản xuất bị thu hồi? Thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất thuộc về cá nhân hay cơ quan Nhà nước nào?

Đất rừng sản xuất

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì đất rừng sản xuất là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp sản xuất.

Hiện nay, đất rừng sản xuất được phân thành 02 loại chính của đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng trồng. Cụ thể như sau:

– Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên;

– Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng được trồng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc rừng được trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.

Trường hợp đất rừng sản xuất bị thu hồi

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Lâm nghiệp năm 2017 thì đất rừng sản xuất bị Nhà nước thu hồi trong các trường hợp sau:

  • Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
  • Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
  • Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;
  • Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;
  • Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
  • Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
  • Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đai.

Thu hồi đất rừng sản xuất có được bồi thường không?

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 22 Luật Lâm nghiệp năm 2017 Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng

Ngoài ra, Người sử dụng đất rừng sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện theo quy định theo Điều 75 của Luật đất đai 2013. Theo đó, đất được bồi thường là đất không thuộc trường hợp thuê đất có trả tiền thuê đất hàng năm, có GCNQSDĐ hoặc nếu như chưa được cấp GCNQSDĐ thì bạn vẫn phải có đủ các điều kiện theo quy định về cấp GCNQSDĐ trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013

Thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất

Theo quy định tại Điều 23 Luật Lâm nghiệp năm 2017 thì thẩm quyền thu hồi đất rừng được quy định cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau:

– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền thu hồi đất rừng đối với tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

– Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thơ hồi đất rừng đối với cá nhân, hộ gia đình được giao đất, cho thuê đất và có thẩm quyền thu hồi đất rừng đối với cộng đồng dân cư được Nhà nước cho thuê đất sử dụng;

– Trong trường hợp khu vực thu hồi đất rừng có có đất rừng được giao, cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất rừng hoặc Uỷ ban có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để ra quyết định thu hồi đất rừng sản xuất.

Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất rừng sản xuất thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phổ trực thuộc trung ương.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!