NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ ĐƯỢC TẶNG CHO ĐẤT KHÔNG?

NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ ĐƯỢC TẶNG CHO ĐẤT KHÔNG?

Theo quy định của pháp luật thì tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013). Theo đó, tiền sử dụng đất được xem là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đối với Nhà nước, trong một số trường hợp nhất định người sử dụng đất sẽ được Nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện. Không ít người thắc mắc trong trường hợp nợ tiền sử dụng đất có được tặng cho đất không?

Khi tặng cho quyền sử dụng đất thì các bên phải có đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

Luật Đất đai 2013 quy định rõ điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất như quyền chuyển nhượng, tặng cho, cụ thể:

Điều kiện bên tặng cho

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho người khác khi có đủ các điều kiện sau:

  • Đất không có tranh chấp.
  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Điều kiện bên nhận tặng cho

Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013, dù bên tặng cho có đủ điều kiện nhưng việc tặng cho sẽ không hợp pháp nếu bên nhận tặng cho không đủ điều kiện. Hay, bên nhận tặng cho thuộc một trong những trường hợp bị cấm nhận chuyển nhượng, tặng cho thì không được sang tên. Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định gồm các trường hợp như sau:

  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa;
  • Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Không được sang tên khi nợ tiền sử dụng đất

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền”.

Như vậy, trước khi chủ sử dụng đất muốn tặng cho người khác quyền sử dụng đất thì phải hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất còn nợ cho Nhà nước thì mới bảo đảm giao dịch tặng cho tuân thủ đúng các quy định pháp luật.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT, THẨM ĐỊNH TẠI CHỖ VỤ ÁN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Trình tự, thủ tục xem xét, thẩm định tại chỗ vụ án tranh chấp đất đai. Đây là một biện pháp thu thập chứng cứ quan trọng, nhằm giúp cho cơ quan tố tụng xác định chính xác nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và tình trạng sử dụng đất có tranh chấp, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật.
Việc xem xét, thẩm định tại chỗ được tiến hành nhằm xem xét nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng đất. Xem xét thẩm định tại chỗ cụ thể:

– Xác định hiện trạng sử dụng đất do ai quản lý

– Vị trí, kích thước, hình dạng thửa đất tranh chấp

– Tình trạng thừa đất (đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đã đăng ký địa chính, tài sản gắn liền với đất,…)

– Tài sản gắn liền với đất, việc đầu tư cơi nới, sửa chữa so với ban đầu, nguồn gốc hình thành tài sản)

– Đất giáp ranh với thửa đất liền kề

– Thực hiện đo vẽ hiện trạng nhà đất tranh chấp, xem xét vật tư kiến trúc, cây cối hoa màu trên đất…

1. Ai có quyền yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 101 BLTTDS 2015 quy định như sau:

“Điều 101. Xem xét, thẩm định tại chỗ

1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.

2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.

3. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.

4. Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.”

Như vậy, thủ tục xem xét, thẩm định tại chỗ được thực hiện theo yêu cầu của đương sự hoặc yêu cầu của Thẩm phán khi xét thấy cần thiết.

2. Trình tự thực hiện xem xét, thẩm định tại chỗ trong vụ án tranh chấp đất đai

Bước 1: Đương sự nộp đơn yêu cầu gửi đến Tòa án. Đơn yêu cầu xem xét thẩm định tại chỗ đất đai, kèm theo là các tài liệu, chứng cứ liên quan đến tranh chấp đất. 

Bước 2: Sau khi nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán sẽ tiến hành các công việc xem xét, thẩm định tại chỗ.

Bước 3: Lập biên biên xem xét, thẩm định tại chỗ.
Biên bản ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định hoặc điểm chi của đương sự (nếu có mặt), của các cơ quan có thẩm quyền khác.

Bước 4: Thẩm phán ban hành quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ. Nội dung quyết định được quy định tại (khoản 2 Điều 9 Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP). Quyết định được gửi cho UBND cấp xã, đồng thời gửi cho đương sự để họ biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định tại chỗ quy định tại (khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP).

Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ là nguồn chứng cứ quan trọng để giải quyết vụ án tranh chấp đất đai, làm sáng tỏ được tình tiết vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đương sự.

3. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 156 BLTTDS 2015:

“Điều 156. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ

1. Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.

2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.“

Theo quy định tại Điều 157 BLTTDS 2015:

“Điều 157. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ

Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:

1. Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.

2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.

3. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.

4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.

Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.

5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.“

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!