QUY ĐỊNH MỚI VỀ THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ TNDN TỪ NGÀY 01/01/2024

Ngày 09/01/2023, Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 vừa được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 2, gồm 12 chương và 121 điều, có một số điểm mới cơ bản như: Nâng cao kỹ năng hành nghề, tăng cường quản lý hoạt động của người hành nghề; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ của người dân với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; đổi mới một số quy định liên quan điều kiện bảo đảm thực hiện cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh…

Đáng chú ý, quy định mới về thu nhập được miễn thuế TNDN từ ngày 01/01/2024 là nội dung được đề cập tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, cụ thể như sau:

Điều 119 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 61/2020/QH14

  • Phần thu nhập không chia của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để lại để đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó; 
  • Phần thu nhập không chia của cơ sở y tế thực hiện xã hội hóa nhưng không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác;
  • Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 hiện hành quy định về thu nhập được miễn thuế TNDN trong lĩnh vực y tế, giáo dục – đào tạo và lĩnh vực khác bao gồm:

  • Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; 
  • Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN hiện hành, như sau:

(1) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.

(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);

Và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

(5) Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

(6) Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

(7) Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

(8) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.

(9) Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội;

Thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

(10) Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; 

Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

(11) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 được thông qua ngày 09/01/2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MUA ĐẤT ĐẤU GIÁ NHƯNG CHƯA ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN THÌ PHẢI LÀM THẾ NÀO?

Đất đai trúng đấu giá thì thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như thế nào? Hồ sơ, thủ tục cấp chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá.

Đất trúng đấu giá có 2 loại, một là đất đã được cấp giấy chứng nhận, hai là đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Với trường hợp 1 thì ta làm tương tự với trường hợp sang tên sổ đỏ trong đó tài liệu về việc trúng đấu giá thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng. Đối với trường hợp 2, các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất

     Người sử dụng đất hoặc đơn vị tổ chức đấu giá nộp 01 bộ hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

     Bước 2:  Xử lý hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

     Bước 3: Chi cục thuế xác nhận tiền thuế phải nộp của hộ gia đình cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất

     Bước 4: Xem xét, ký giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất

      Bước 5: Cập nhật thông tin vào sổ địa chính và trả kết quả cho hộ gia đình cá nhân xin cấp sổ đỏ khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất

Như vậy, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trúng đấu giá bao gồm 5 bước được trình bày cụ thể như trên. Tuy nhiên, trước khi thực hiện các thủ tục như trên người trúng đấu giá đất phải hoàn thành việc nộp tiền vào kho bạc Nhà nước thì mới được cấp Giấy chứng nhận (Khoản 5, Điều 9 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cho đất đấu giá:

Để xin cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá, người sử dụng đất cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

– Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu của người sử dụng đất đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

– Bản sao giấy tờ liên quan đến việc đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai khi được Nhà nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất Sơ đồ hoặc trích đo địa chính đối với thửa đất xin cấp giấy chứng nhận;

– Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá nhà đất đã có chứng thực (kèm theo Sơ đồ hoặc trích đo địa chính đối với thửa đất trúng đấu giá đang xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

Thời gian cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá

Theo quy định của pháp luật, việc cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá là lần cấp Giấy chứng nhận đầu tiên. Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP nêu rõ thời hạn cấp sổ đỏ cho đất đấu giá như sau:

“Việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền trên đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất trong thời hạn không quá 30 ngày.”

Như vậy, thời gian cấp sổ đỏ cho đất đấu giá là không quá 30 ngày.

Các khoản thuế, phí phải nộp khi cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá

Tiền sử dụng đất

Điều 107 Luật Đất đai năm 2013 quy định, các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng mà phải nộp tiền sử dụng đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Bên cạnh đó, tiền sử dụng đất đối với trường hợp trúng đấu giá tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định 135/2016/NĐ-CP được quy định như sau:

“Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá.”

Lệ phí trước bạ

Khi người sử dụng đất cũng phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng nhà đất trúng đấu giá. Khoản phí này được quy định cụ thể tại Theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà, đất là 0,5% và giá tính lệ phí trước bạn là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

Các khoản thuế, phí khác

Ngoài phí sử dụng đất và lệ phí trước bạ, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất còn phải nộp thêm một số khoản thuế, phí khác như phí đo đạc, phí lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất. Tùy từng địa phương và tùy thời điểm mà các khoản phí này sẽ có sự chênh lệch nhất định.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐẤT ĐANG TRANH CHẤP BỊ THU HỒI CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG KHÔNG?

Tranh chấp đất đai là tranh chấp thường xảy ra trong quá trình sử dụng đất, có nhiều vấn đề pháp lý xảy ra xoay quanh vấn đề tranh chấp đất đai.

Đất đang tranh chấp bị thu hồi có được bồi thường không?

Tranh chấp đất đai là gì?

Theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 định nghĩa “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai’’ 

Theo quy định nêu trên, tranh chấp đất đai có phạm vi rất rộng, đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, có thể hiểu tranh chấp đất đai là những tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với đất hay tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính, mục đích sử dụng đất…

Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013)

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

(Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013)

Điều kiện bồi thường về đất khi bị thu hồi

Điều 75 Luật đất đai 2013 về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; ………”

Theo quy định trên, người sử dụng đất có giất chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất mà không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì khi bị nhà nước thu hồi sẽ được bồi thường về đất. Như vậy, đất đang tranh chấp có sổ đỏ hoặc thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp sổ đỏ thì sẽ thuộc trường hợp được bồi thường về đất khi thu hồi.

Đất đang tranh chấp bị thu hồi có được bồi thường không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định về đền bù đất có tranh chấp như sau:

“3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.”

Như vậy, trường hợp đủ điều kiện để được bồi thường về đất tuy nhiên khi đang trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai thì sẽ hoãn việc chi trả bồi thường về đất và chủ sở hữu quyền sử dụng đất sẽ được nhận khoản bồi thường trên sau khi giải quyết xong tranh chấp.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TÁCH THỬA ĐỂ TẶNG CHO ĐẤT ĐAI CHO CON ĐƯỢC KHÔNG?

Tách thửa cho tặng con đất đai là việc khá phổ biến ở Việt Nam. Tách thửa cần đáp ứng những điều kiện gì? Thủ tục này cần thực hiện thế nào?

1. Có được tách thửa tặng cho con đất không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 và Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để tặng cho đất bằng cách tách thửa cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Đất không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Đất còn thời hạn sử dụng.
  • Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.

Về diện tích, kích thước tối thiểu, bạn có thể tham khảo Quyết định 20/2017/QĐ-UBND do UBND TP. Hà Nội hoặc  Quyết định 60/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 do UNBD Thành phố Hồ Chí Minh ban hành để biết thửa đất của mình có đủ điều kiện tách thửa hay không. 

Xem thêm: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/bat-dong-san/28275/dien-tich-tach-thua-doi-voi-dat-o-cua-63-tinh-thanh-pho-tren-ca-nuoc

2. Các trường hợp không được tách thửa đất

2.1. Không đáp ứng điều kiện diện tích tách thửa đất tối thiểu

Theo quy định tại Khoản d Điều 43 Luật Đất đai 2013 sửa đổi 2018 quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:

UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Như vậy, trong trường hợp đất không đáp ứng diện tích tách thửa thì không thể tách thửa đất.

2.2. Không đáp ứng điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất

  • Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;

Đất không có sổ đỏ về nguyên tắc là loại đất không đáp ứng đủ điều kiện để tặng cho, chuyển nhượng,.. do đó sẽ không được thực hiện tách thửa với những mục đích này. 

  • Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

Tại Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về việc kê biên quyền sử dụng đất như sau:

– Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.

– Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, đất bị kê biên đã bị kê biên đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, bị thu hồi sổ đỏ nên không thể thực hiện quyền tách thửa.

  • Hết thời hạn sử dụng đất

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất.

Tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:

– Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai là 50 năm.

Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013.

– Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư;

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án;

Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

– Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.

Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 126 Luật Đất đai 2013.

– Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013 và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 147 Luật Đất đai 2013.

– Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 147 Luật Đất đai 2013 được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Đất đang có tranh chấp

Đây là một trong những điều kiện tiên quyết được quy định cụ thể trong điều kiện tách thửa của từng địa phương.

3. Tách thửa để tặng cho con cần thủ tục gì?

Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có).

Theo Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu bạn muốn tặng cho con một phần thửa đất thì trước tiên, bạn phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần tặng cho, sau khi tách xong mới tiến hành làm thủ tục tặng cho.

Theo đó, các bước tách thửa tặng cho con đất gồm:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tách thửa

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT hồ sơ đề nghị tách thửa gồm có:

– Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu 11/ĐK.

– Bản gốc Giấy chứng nhận thửa đất đã cấp.

  • Hướng dẫn viết mẫu đơn đề nghị tách thửa:

– Đề gửi đơn: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;

– Điểm 1 ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất gồm các thông tin như sau:

+ Đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch;

+ Đối với hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông/bà” và ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của cả vợ và chồng người đại diện cùng sử dụng đất; trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của vợ và của chồng;

+ Đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày tháng năm thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

– Điểm 2 ghi các thông tin về thửa đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;

– Người viết đơn ký và ghi rõ họ tên ở cuối “Phần khai của người sử dụng đất trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi (được ủy quyền); đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ người viết đơn và đóng dấu của tổ chức.

Bước 2: Nộp hồ sơ tách thửa đất

Bạn có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu hoặc tại bộ phận một cửa (nếu có) tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Sau khi nộp hồ sơ hợp lệ, hồ sơ của bạn sẽ được giải quyết trong vòng không quá 15 ngày làm việc hoặc không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Lưu ý: Thời gian giải quyết không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; hay xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm, thời gian trưng cầu giám định; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 3: Ký hợp đồng tặng cho và sang tên đất cho con

4. Tách thửa mất bao nhiêu tiền?

Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có). Tuy nhiên, việc tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất nên chi phí phải nộp có thể bao gồm cả lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.

4.1. Phí đo đạc tách thửa

Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ.

Thông thường sẽ dao động từ 1.800.000 đến 2.500.000 đồng.

4.2. Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ chỉ nộp khi tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.

Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:

Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.

Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)

Tuy nhiên trên thực tế không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2 mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.

Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định

Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)

4.3. Phí thẩm định hồ sơ

Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì không phải nộp khoản phí này, nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.

Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.

Xem chi tiếtPhí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ, sang tên của các tỉnh, thành

4.4. Lệ phí cấp bìa mới (lệ phí cấp Giấy chứng nhận)

Tương tự như phí thẩm định hồ sơ khoản phí này cũng do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nhưng hầu hết các tỉnh, thành đều thu từ 100.000 đồng trở xuống.

—————————–

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỦ TỤC ĐÍNH CHÍNH SỔ ĐỎ

Khi nào phải đính chính sổ đỏ? Hồ sơ đính chính sổ đỏ gồm những giấy tờ gì? Thủ tục đính chính sổ đỏ như thế nào?

Thủ tục đính chính sổ đỏ

1.      Khi nào phải đính chính sổ đỏ?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013, các trường hợp sau đây phải đính chính Giấy chứng nhận đã cấp:

  • Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
  • Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

2.      Hồ sơ đính chính sổ đỏ gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp và Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì hồ sơ nộp đề nghị đính chính Giấy chứng nhận gồm:

  • Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

3.      Thủ tục đính chính sổ đỏ như thế nào?

Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:

  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà UBND cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm.

+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

+ Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

+ Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Theo quy định tại Điểm r Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp là không quá 10 ngày.

———————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!