SAU KHI CÓ THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT CÓ ĐƯỢC MUA BÁN ĐẤT?

Thông báo thu hồi đất là việc Nhà nước thông báo tới người sử dụng đất kế hoạch thu hồi đất. Sau khi có thông báo thu hồi đất thì một số thủ tục hành chính và một số hoạt động thực hiện quyền của người sử dụng đất trong đó có quyền chuyển nhượng quyền sử đụng đất, tài sản trên đất bị hạn chế như thế nào?

Thông báo thu hồi đất là gì? Thông báo thu hồi đất gồm những nội dung gì?

Thông báo thu hồi đất là văn bản được gửi tới người có đất bị thu hồi trước thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Luật Đất đai 2013, thông báo thu hồi đất được gửi tới người có đất bị thu hồi trước ít nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Nội dung có trong thông báo thu hồi đất có các thông tin về kế hoạch thu hồi đất, thông tin về điều tra, đo đạc, kiểm đếm.

Chi tiết được quy định tại Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

  • Lý do thu hồi đất: Ví dụ thu hồi để làm dự án nhà máy xử lý chất thải, làm nhà máy nước sạch, thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng,…;
  • Thông tin về diện tích, vị trí đất có thu hồi, trong trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì cần phải nêu rõ tiến độ thu hồi đất theo dự án đã được phê duyệt;
  • Thông tin về kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm: Thông tin chi tiết về thời gian tiến hành đo đạc, kiểm đếm về đất đai, tài sản gắn liền với đất;
  • Thông tin về dự kiến kế hoạch di chuyển, bố trí tái định cư nếu thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở, tái định cư.

Được chuyển nhượng đất sau khi có thông báo thu hồi đất không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 49 Luật đất đai 2013 thì:

2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, như sau:

“19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Theo các quy định trên thì sau khi có thông báo thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền:

  • Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong trường hợp phải xin phép;
  • Xây dựng nhà ở, công trình;
  • Trồng cây lâu năm trên đất;
  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Đất đã được cấp giấy chứng nhận/sổ đỏ và không thuộc trường hợp bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
  • Còn thời hạn sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp (không bị khiếu nại, khiếu kiện);
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đảm bảo một số điều kiện riêng biệt đối với đất chuyển nhượng là đất trồng lúa hoặc đất làm dự án phi nông nghiệp, đất thuộc khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định từ Điều 191 đến Điều 194 Luật Đất đai.

Căn cứ những quy định nêu trên, pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể về trường hợp đã có thông báo thu hồi đất thì có được mua bán đất hay không. 

Tuy nhiên, khi đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất, người dân thực hiện các quyền liên quan đến đất và có đủ điều kiện cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất thì sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy sẽ không đáp ứng điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN HÀNG CẤM BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ?

Hàng cấm là gì? Vận chuyển hàng cấm là gì?

Hàng cấm là những mặt hàng bị nhà nước cấm buôn bán, kinh doanh hay trao đổi dưới bất cứ hình thức nào. Các hàng hóa này bị cấm do gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, kinh tế, xã hội và môi trường. 

Danh mục hàng cấm hiện nay không cố định mà có sự thay đổi, Bộ luật Hình sự cũng quy định nhiều điều luật về hành vi phạm tội liên quan đến hàng cấm như:

  • Hàng cấm là các chất ma túy được quy định là đối tượng của các tội phạm về ma túy;
  • Hàng cấm là vũ khí quân dụng, là vật liệu nổ, là chất phóng xạ, là chất độc, văn hóa phẩm đồi trụy được quy định là đối tượng của các tội xam phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng…
  • Hàng cấm là các hóa chất, kháng sinh thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối…

Vận chuyển hàng cấm đươc hiểu là hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào. Theo đó, việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các phương thức khác nhau như:

  • Thông qua đường bộ (oto, tàu hỏa…);
  • Thông qua đường thủy (ghe, xuồng…);
  • Thông qua đường hàng không ( máy bay)…

Mức phạt Tội vận chuyển hàng cấm thế nào?

Cá nhân, pháp nhân thương mại tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị truy cứu hình sự về Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Cụ thể mức phạt như sau:

* Đối với cá nhân:

Hình phạt chính:

– Khung 01:

Phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm nếu tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc trường hợp:

  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg – dưới 100 kg hoặc từ 50 – dưới 100 lít;
  • Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 – dưới 3.000 bao;
  • Pháo nổ từ 06 kg – dưới 40 kg;
  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm lưu hành, cấm kinh doanh, cấm sử dụng trị giá từ 100 – dưới 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 – dưới 200 triệu đồng;
  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 – dưới 300 triệu đồng;
  • Hàng hóa dưới mức quy định nêu trên nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về một trong các tội: Tội buôn lậu, Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới…, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Khung 02:

Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 – dưới 300 kg hoặc từ 100 – dưới 300 lít;
  • Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao – dưới 4.500 bao;
  • Pháo nổ từ 40 – dưới 120 kg;
  • Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 – dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 – dưới 500 triệu đồng;
  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu – dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 – dưới 700 triệu đồng;
  • Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
  • Tái phạm nguy hiểm.

– Khung 03:

Phạt tù từ 05 – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Thuốc bảo vệ thực vật mà bị cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kg trở lên hoặc 300 lít trở lên;
  • Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
  • Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
  • Hàng hóa khác bị cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên;
  • Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

– Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

* Đối với pháp nhân thương mại:

– Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỷ đồng với pháp nhân phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật Hình sự;

– Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng với pháp nhân phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự;

– Phạt tiền từ 03 – 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự.

– Bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự: Phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí là gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người.

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ĐƯỢC ỦY QUYỀN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG?

Hiện nay, nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất đang được nhiều chủ thể quan tâm. Chính vì thế, nhiều người băn khoăn không biết có thể ủy quyền chuyển mục đích sử dụng đất có được pháp luật cho phép thực hiện không? THUAN LAW FIRM xin cung cấp đến quý khách hàng thông tin trong bài viết sau đây.

Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chuyển mục đích sử dụng đất có thể được hiểu đơn giản là chuyển đổi mục đích sử dụng đất so với ban đầu. Lưu ý, theo quy định luật đất đai mới nhất, không phải trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất cũng phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.

Có được ủy quyền chuyển mục đích sử dụng đất

Ủy quyền được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên hoặc là ý chí nguyện vọng của một bên, theo đó, bên được ủy quyền có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện các công việc theo phạm vi ủy quyền nhân danh bên ủy quyền.

Theo quy định tại Điều 135 Bộ luật dân sự về Đại diện, như sau:

 “1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó…”

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật dân sự về Đại diện theo ủy quyền, như sau:

1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”

Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự về Hợp đồng ủy quyền, như sau:
“Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Căn cứ quy định tại Điều 562, Điều 135, Điều 138 và Luật Đất đai 2013 hiện hành, việc ủy quyền chuyển mục đích sử dụng đất là hoàn toàn có thể được thực hiện được chỉ cần trong phạm vi hợp đồng ủy quyền.

Tuy nhiên, việc ủy quyền khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

  • Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và phải được công chứng/chứng thực;
  • Văn bản ủy quyền cần liệt kê các nội dung đầy đủ, chi tiết theo thỏa thuận của các bên nhưng phải đảm bảo đúng quy định pháp luật;
  • Nên liên hệ trước hoặc tham khảo trước quy định của pháp luật về các điều khoản trong văn bản ủy quyền để tránh có sự sai sót;

Như vậy, pháp luật hiện hành cho phép được ủy quyền chuyển mục đích sử dụng đất.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

HUỶ HOẠI TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC, ĐÃ ĐỀN BÙ CÓ BỊ KHỞI TỐ HÌNH SỰ?

HUỶ HOẠI HOẶC CỐ Ý LÀM HƯ HỎNG TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC, ĐÃ ĐỀN BÙ CÓ BỊ KHỞI TỐ HÌNH SỰ?

Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi làm cho tài sản bị mất đi giá trị sử dụng hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản đó. Hành vi trên là vi phạm pháp luật, trên cơ sở quy định của pháp luật, đối tượng vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm.

Sự khác biệt giữa hành vi huỷ hoại tài sản và hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản chủ yếu căn cứ vào hậu quả của hành vi gây ra đối với tài sản. Nếu tài sản bị hư hỏng hoàn toàn không có khả năng khôi phục thì coi là huỷ hoại, nếu tài sản không bị mất hẳn giá trị sử dụng và vẫn có khả năng khôi phục lại toàn bộ hoặc một phần thì coi là cố ý làm hư hỏng tài sản. Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: Đốt cháy, đập phá, dùng hoá chất hoặc lợi dụng thiên tai để huỷ hoại tài sản…

Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về loại tội này như sau:

Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Để che giấu tội phạm khác;

e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

g) Tái phạm nguy hiểm

Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Ngoài 4 khung hình phạt chính được nêu trên, người phạm tội có thể sẽ bị xử phạt bổ sung như sau: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Khoản 1 Điều 155 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về khởi tố vụ án hình sư như sau:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135,136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết”

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tội huỷ hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản không thuộc trường hợp khởi tố theo yều cầu của bị hại. Do đó, nếu đã đền bù thiệt hại thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Trong quá trình xem xét, làm rõ các yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan chức năng sẽ ban hành hướng xử lý trách nhiệm tùy thuộc vào các yếu tố liên quan như khách quan, chủ quan của hành vi. Do đó, để tránh vi phạm quy định với hành vi này, mỗi cá nhân cần thực sự cẩn trọng, trường hợp cần thiết hoàn toàn có thể đề nghị sự hướng dẫn, trợ giúp pháp lý từ cơ quan chuyên môn hoặc từ chính quyền địa phương để giải quyết mâu thuẫn, tránh những vi phạm đáng tiếc xảy ra chỉ vì sự bộc phát nhất thời.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

LÀM GÌ KHI BỊ THU HỒI ĐẤT SAI VỚI QUY HOẠCH

Thu hồi đất sai quy hoạch được hiểu như thế nào? Nếu có sai phạm trong việc thu hồi đất, người bị thu hồi đất có thể làm gì?

Căn cứ quy định của pháp luật đất đai, việc thu hồi đất được thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt/quyết định.

Từ quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt/quyết định, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo trình tự, thủ tục luật định.

Hiện nay, pháp luật đất đai không định nghĩa trường hợp thu hồi đất sai quy hoạch. Thực tế, việc thu hồi đất sai quy định có thể được hiểu là:

  • Thu hồi phần diện tích đất nằm ngoài quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bị thu hồi;
  • Thu hồi phần diện tích đất không trong thời gian thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
  • Thu hồi đất trong quy hoạch sử dụng đất nhưng không thuộc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nơi có đất bị thu hồi;
  • Diện tích đất bị thu hồi không thuộc phần diện tích bị thu hồi đất theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Việc thu hồi đất sai quy hoạch có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Do vậy, người có đất bị thu hồi có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, có liên quan bồi thường thiệt hại, thực hiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

Như vậy, thu hồi đất sai quy hoạch có thể được hiểu đơn giản là người sử dụng đất bị thu hồi phần diện tích không thuộc quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền. Cụ thể như không thuộc phần diện tích phải thu hồi theo quy hoạch, không thuộc kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt,…

Thu hồi đất sai quy hoạch, người sử dụng đất có thể làm gì?

Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, người có đất bị thu hồi sai quy hoạch có thể thực hiện khiếu nại, khiếu kiện, yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật. Cụ thể:

Một là, khiếu nại hành vi hành chính/quyết định hành chính của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc thu hồi đất

  • Người có đất bị thu hồi được quyền khiếu nại hành vi hành chính, quyết định hành chính của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong việc thu hồi đất theo Luật Khiếu nại 2011 để yêu cầu họ/cơ quan này phải thực hiện theo đúng luật;
  • Người bị xâm phạm quyền lợi trong vụ việc thu hồi đất được quyền khiếu nại 2 lần, lần 1 tới trực tiếp cơ quan ban hành quyết định khiếu nại/cơ quan quản lý trực tiếp của cá nhân có hành vi vi hành chính vi phạm pháp luật; và lần 2 tới cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại lần 1;
  • Người bị xâm phạm quyền lợi có thể thực hiện khởi kiện hành chính theo cách thứ 2 mà chúng tôi trình bày dưới đây;

Hai là, Khởi kiện hành chính

  • Nếu nhận thấy hành vi hành chính, quyết định hành chính trong vụ việc thu hồi đất xâm phạm trực tiếp tới quyền lợi của mình, người bị thu hồi đất được quyền khởi kiện hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền mà không cần thiết phải thực hiện khiếu nại;
  • Nhược điểm của hai cách khởi kiện hành chính/khiếu nại là kết quả giải quyết khiếu nại, khiếu kiện chỉ là yêu cầu cá nhân, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện đúng quy định pháp luật mà có thể chưa xử lý triệt để được vấn đề như mong muốn;
  • Mặt khác, việc khiếu nại/khởi kiện hành chính phải được thực hiện trong thời hạn luật định, kể từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

Ba là, Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong vụ việc thu hồi đất phải bồi thường thiệt hại

  • Việc yêu cầu, đòi bồi thường thiệt hại có thể được thực hiện thông qua cách thức: Yêu cầu trực tiếp, làm đơn đề nghị hoặc khởi kiện;
  • Khi yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại, người có đất bị thu hồi cần chuẩn bị tài liệu, giấy tờ chứng minh cho yêu cầu của mình;

Như vậy, nếu phát hiện quyền lợi của mình bị xâm phạm, người có đất bị thu hồi sai quy hoạch có quyền khiếu nại, khiếu kiện, yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật thông qua việc khiếu nại, khiếu kiện hoặc yêu cầu bồi thường.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!