Thông báo thu hồi đất là việc Nhà nước thông báo tới người sử dụng đất kế hoạch thu hồi đất. Sau khi có thông báo thu hồi đất thì một số thủ tục hành chính và một số hoạt động thực hiện quyền của người sử dụng đất trong đó có quyền chuyển nhượng quyền sử đụng đất, tài sản trên đất bị hạn chế như thế nào?

Thông báo thu hồi đất là gì? Thông báo thu hồi đất gồm những nội dung gì?
Thông báo thu hồi đất là văn bản được gửi tới người có đất bị thu hồi trước thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Luật Đất đai 2013, thông báo thu hồi đất được gửi tới người có đất bị thu hồi trước ít nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Nội dung có trong thông báo thu hồi đất có các thông tin về kế hoạch thu hồi đất, thông tin về điều tra, đo đạc, kiểm đếm.
Chi tiết được quy định tại Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:
- Lý do thu hồi đất: Ví dụ thu hồi để làm dự án nhà máy xử lý chất thải, làm nhà máy nước sạch, thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng,…;
- Thông tin về diện tích, vị trí đất có thu hồi, trong trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì cần phải nêu rõ tiến độ thu hồi đất theo dự án đã được phê duyệt;
- Thông tin về kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm: Thông tin chi tiết về thời gian tiến hành đo đạc, kiểm đếm về đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Thông tin về dự kiến kế hoạch di chuyển, bố trí tái định cư nếu thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở, tái định cư.
Được chuyển nhượng đất sau khi có thông báo thu hồi đất không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 49 Luật đất đai 2013 thì:
“2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, như sau:
“19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
… 6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền“
Theo các quy định trên thì sau khi có thông báo thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong trường hợp phải xin phép;
- Xây dựng nhà ở, công trình;
- Trồng cây lâu năm trên đất;
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Đất đã được cấp giấy chứng nhận/sổ đỏ và không thuộc trường hợp bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Còn thời hạn sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp (không bị khiếu nại, khiếu kiện);
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Đảm bảo một số điều kiện riêng biệt đối với đất chuyển nhượng là đất trồng lúa hoặc đất làm dự án phi nông nghiệp, đất thuộc khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định từ Điều 191 đến Điều 194 Luật Đất đai.
Căn cứ những quy định nêu trên, pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể về trường hợp đã có thông báo thu hồi đất thì có được mua bán đất hay không.
Tuy nhiên, khi đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất, người dân thực hiện các quyền liên quan đến đất và có đủ điều kiện cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất thì sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy sẽ không đáp ứng điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
- Hotline: 0868697673 – 0945202001
- Fanpage: https://www.facebook.com/THUANLAW.VN/
- Email: thuanlaw.vn@gmail.com
- Website: https://thuanlaw.vn/
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!




