Dịch vụ đăng ký kết hôn với người nước ngoài giá rẻ 12 triệu tại Thuận Law

Dịch vụ đăng ký kết hôn với người nước ngoài giá rẻ 12 triệu tại ThuanLaw chuyên cung cấp thông tin, hỗ trợ làm giấy tờ thủ tục đăng ký cho công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài có trình tự thủ tục phức tạp hơn so với kết hôn trong nước. Với kinh nghiệm của các luật sư tại ThuanLaw chúng tôi cung cấp dịch vụ đăng ký kết hôn bên cạnh các thông tin liên quan giúp quý khách có cái nhìn chung nhất.

Gọi ngay 24/7 để được tư vấn: 0945 20 20 01

Các trường hợp đăng ký kết hôn với người nước ngoài

  1. Công dân Việt Nam với người có quốc tịch nước ngoài.
  2. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài/ người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.

Điều kiện để đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Theo Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn có yếu tố nước ngoài thì việc áp dụng luật được quy định:

  • Khi người nước ngoài, người Việt Nam kết hôn với nhau thì mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn.
  • Khi kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài phải tuân theo các quy định về điều kiện kết hôn nêu tại Luật Hôn nhân và Gia đình.
  • Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cũng phải đáp ứng các điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam thì người nước ngoài phải đáp ứng điều kiện kết hôn nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình.

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn (Quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014)
  • Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính
  • Phải được đăng ký theo đúng quy định tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam

Gọi ngay 24/7 để được tư vấn: 0945 20 20 01

Thành phần hồ sơ phải nộp đăng ký kết hôn

  1. Tờ khai đăng ký kết hôn
  2. Mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dành cho công dân Việt Nam
  3. Giấy tờ nhân thân phải xuất trình:
  • Hộ chiếu/CMND/CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
  • Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu, nếu không có hộ chiếu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Tờ khai phải điền và nộp:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
  • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.
  • Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó.
  • Người nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp/ xuất trình thêm giấy tờ tương ứng sau đây:

  • Công dân Việt Nam đã ly hôn / hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật;
  • Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
  • Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch.

Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

  • Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện có thẩm quyền.
  • Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình, theo đó:
  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;
  • Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
  • Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn. Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
  • Trường hợp Chủ tịch UBND đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn và Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi người giữ 01 bản.
  • Căn cứ pháp lý: Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 04/2020/TT-BTP

Gọi ngay 24/7 để được tư vấn: 0945 20 20 01

Kinh nghiệm khi kết hôn với người nước ngoài tại ThuanLaw

  • Nếu đang cùng cư trú tại một quốc gia thì nên kết hôn tại quốc gia đó.
  • Trường hợp mỗi người cư trú tại một quốc gia thì nên ưu tiên lựa chọn đăng ký kết hôn tại Việt Nam, trừ kết hôn với người Hàn, người Trung và người Nhật.
  • Quy trình nêu trên là quy trình chung để kết hôn với người nước ngoài. Tuy nhiên, có những quốc gia có quy định về thủ tục kết hôn hoàn toàn khác quy trình nêu trên như trường hợp kết hôn với người Đức, người Pháp hoặc người Đài.
  • Giấy tờ của nước ngoài cần được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự
  • Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt.
  • Giấy tờ độc thân của người nước ngoài phải đúng với biểu mẫu do Cơ quan có thẩm quyền công bố.
  • Nên tìm tới đơn vị uy tín để được chia sẻ kinh nghiệm kết hôn với người nước ngoài
  • Để có thể hoàn tất việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì có thể tự mình thực hiện hoặc tìm tới đơn vị uy tín để được trợ giúp.

Dịch vụ đăng ký kết hôn với người nước ngoài 12 triệu tại ThuanLaw

  • Cử người hỗ trợ thực hiện trọn gói đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
  • Tư vấn các quy định của pháp luật trước khi kết hôn với người nước ngoài;
  • Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ kết hôn với người nước ngoài;
  • Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam;
  • Xin cấp trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
  • Tư vấn chi phí, lệ phí khi kết hôn với người nước ngoài;
  • Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Bài viết trên đây cung cấp đến quý khách hàng các thông tin liên quan đến điều kiện, hồ sơ cần nộp, về trình tự thủ tục để có thể đăng ký kết hôn với người nước ngoài, hy vọng phần nào giúp quý khách giải đáp được vướng mắc của mình. Nếu quý khách có bất kỳ vướng mắc nào, hoặc có nhu cầu cần luật sư hôn nhân gia đình hỗ trợ xin vui lòng liên hệ qua HOTLINE 0945 20 20 01 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn.

Gọi ngay 24/7 để được tư vấn: 0945 20 20 01

THẾ CHẤP ĐẤT MÀ KHÔNG THẾ CHẤP NHÀ THÌ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM NHƯ THẾ NÀO?

Thế chấp tài sản là việc các bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với bên nhận thế chấp. Thực tế, biện pháp bảo đảm này ngày càng trở nên phổ biến khi nhu cầu vay vốn ngày càng cao. Do đó, hậu quả cũng như hướng xử lý tài sản thế chấp khi bên thế chấp không đủ khả năng trả nợ đang được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, có một số trường hợp chỉ thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất thì xử lý tài sản bảo đảm như thế nào?

Thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên tuân theo các điều kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng đất được Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai quy định; theo đó bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình đi thế chấp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.

Thế chấp nhà ở là việc cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đang sở hữu nhà ở hợp pháp (Nhà ở đã hoàn thành hoặc sẽ hình thành trong tương lai) dùng tài sản này để làm tài sản đảm bảo cho một khoản vay đối với ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng tại việt nam.

Căn cứ theo quy định tại Điều 325 Bộ luật dân sự 2025 như sau:

“1. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của mình; quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong mối quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản trên đất thì khi xử lý tài sản bảo sẽ xảy ra 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1:

Nếu chủ sử dụng quyền sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Ngân hàng có quyền khởi kiện và cơ quan thi hành án có quyền kê biên cả tài sản gắn liền với đất là căn nhà của bạn để xử lý theo đúng quy định pháp luật.

Trường hợp 2:

Nếu chủ sử dụng quyền sử dụng đất mà không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của mình. Còn quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất đối với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được chuyển giao cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MUA ĐẤT KHÔNG CÓ ĐƯỜNG ĐI THÌ PHẢI LÀM SAO?

Đất không có đường đi là vấn đề xảy ra khá phổ biến trên thực tế. Tuy nhiên, thực tế việc xác định diện tích để xây dựng lối đi không rõ ràng rất dễ phát sinh nhiều nhầm lẫn.

Đất không có đường đi là gì?

Phần đất không có đường đi hay còn gọi là đất không có lối đi là phần diện tích đất của người ở phía bên trong bị vây bọc xung quanh những bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có đủ lối đi ra đường lớn. Đất không có đường đi cũng có thể được xác định là những thửa đất khi tra cứu trên bản đồ địa chính không thể hiện trên bản đồ phần đường đi vào.

Đất không có đường đi thì phải làm sao?

Căn cứ theoĐiều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Quyền về lối đi qua, như sau:

1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

Theo đó, chủ sở hữu đất không có đường đi do bị vây bọc bởi đất của các hộ gia đình khác thì có quyền yêu cầu cũng như thỏa thuận chủ thửa đất vây bọc thửa đất mở một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Chủ sở hữu đất không có đường đi có thể thương lượng để mua lại hoặc chừa một phần đất của bất động sản vây bọc nhằm làm đường đi. Chủ sở hữu đất không có đường đi thương lượng về vấn đề mở đường và đền bù hoặc giá mua lại đoạn đường đó.

Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, miễn thuận tiện cho việc đi lại và các bên liên quan, không làm ảnh hưởng đến cuộc sống và các quyền lợi của các bên đến mức tối đa. Nếu không thể thỏa thuận được, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Lưu ý, trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết, chủ sở hữu đất nên nộp đơn yêu cầu hòa giải lên Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất. UBND sẽ cử người phân tích quyền và nghĩa vụ cho các bên, động viên, hòa giải người có thửa đất vây quanh để mở lối đi.

Sau khi đã thỏa thuận xong việc mở đường cho thửa đất, chủ sở hữu đất cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai để tránh xảy ra tranh chấp sau này.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

XỬ LÝ THẾ NÀO KHI BỊ HẠI RÚT YÊU CẦU KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

Trong một số vụ án hình sự, bị hại có đơn rút yêu cầu khởi tố. Vậy nếu người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố thì vụ án được xử lý như thế nào?

Đình chỉ vụ án khi bị hại rút yêu cầu khởi tố

Khởi tố vụ án hình sự là trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền được Bộ luật Tố tụng hình sự quy định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, xuất phát từ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, pháp luật quy định cho người bị hại, người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc bị hại đã chết có quyền yêu cầu khởi tố hoặc không khởi tố vụ án.

Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Các trường hợp tội chỉ bị khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại bao gồm:

– Trường hợp tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác – Điều 134;

– Trường hợp tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác trong trạng thái tình thần bị kích động mạnh – Điều 135;

– Trường hợp tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác – Điều 138;

– Trường hợp tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính – Điều 139;

– Trường hợp tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội – Điều 136;

– Trường hợp tội hiếp dâm – Điều 141;

– Trường hợp tội cưỡng dâm – Điều 143;

– Trường hợp làm nhục người khác – Điều 155;

–  Trường hợp Tội vu khống – Điều 156.

Theo đó, người thực hiện hành vi vi phạm về một trong các tội trên nhưng không có yêu cầu của người bị hại thì cũng không bị khởi tố.

Nếu vụ án đã được khởi tố nhưng người bị hại tự nguyện rút đơn yêu cầu thì vụ án sẽ được đình chỉ. Điều này có nghĩa là, nếu được người bị hại rút yêu cầu khởi tố, người thực hiện vi phạm có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người bị hại được quyền rút yêu cầu bất cứ lúc nào trong suốt quá trình tố tụng, từ giai đoạn điều tra, truy tố đến xét xử.

Sau khi bị hại rút yêu cầu khởi tố, Tòa án xử lý như thế nào?

Theo Công văn số 254/TANDTC-PC, Tòa án Nhân dân tối cao hướng dẫn Tòa án các cấp xử lý trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu khởi tố như sau:

Tại giai đoạn xét xử sơ thẩm

– Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa căn cứ vào Điều 45, điểm a khoản 1 Điều 282 của Bộ luật Tố tụng hình sự ra quyết định đình chỉ vụ án;

– Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155, Điều 299 của Bộ luật Tố tụng hình sự ra quyết định đình chỉ vụ án;

– Trường hợp sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm vẫn còn thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu thì Tòa án phải hướng dẫn họ làm đơn kháng cáo để Tòa án cấp phúc phẩm xem xét giải quyết việc rút yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm.

Tại giai đoạn xét xử phúc thẩm:

– Trường hợp có kháng cáo, kháng nghị mà tại giai đoạn xét xử phúc thẩm người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155 và Điều 359 của Bộ luật Tố tụng hình sự hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.

– Trong bản án phúc thẩm, Tòa án phải nhận định rõ lý do hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án là do người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu, không phải do lỗi của Tòa án cấp sơ thẩm.

Lưu ý: Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Hậu quả pháp lý khi người có yêu cầu khởi tố đã rút đơn khởi tố

Theo đó, khi đã có đơn rút yêu cầu khởi tố vụ án trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng thì:

– Khi người bị hại hoặc đại diện của người bị hại có yêu cầu rút đơn khởi tố thì vụ án hình sự phải được đình chỉ;

– Nếu trường hợp có căn cứ để xác định người bị hại đã có yêu cầu rút đơn khởi tố nhưng bị trái với ý chí của họ do có yếu tố như bị ép buộc, cưỡng bức thì Cơ quan điều tra hay Viện kiểm sát, Toà án vẫn sẽ tiếp tục tiến hành quá trình tố tụng của vụ án;

– Trường hợp người bị hại hoặc đại diện của họ đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu khởi tố lại, trừ trường hợp yêu cầu đó có yếu tố bị ép buộc, cưỡng bức thực hiện và nếu có căn cứ chứng minh thì Cơ quan tố tụng sẽ tiếp tục tiến hành quá trình tố tụng đối với vụ án;

– Trường hợp vụ án có nhiều bị hại, một trong số các bị hại hoặc một bị hại có yêu cầu rút đơn khởi tố thì Cơ quan tố tụng sẽ vẫn tiếp tục quá trình tố tụng đó;

– Trường hợp người bị hại chỉ rút yêu cầu khởi tố đối với một hoặc một số bị can (bị cáo), không rút yêu cầu khởi tố đối với với một hay một số bị can (bị cáo) còn lại thì vụ án vẫn sẽ được tiếp tục và bị cáo (bị can) được yêu cầu rút đơn sẽ nhận được quyết định đình chỉ với bị can đó.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

QUY ĐỊNH VỀ TỘI BUÔN LẬU THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ

Buôn lậu là gì?

Buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái phái luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý. (Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017))

Về hành vi. Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý; được hiểu trong một số trường hợp sau:

+ Mua hoặc bán không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép xuất, nhập khẩu và các quy định khác của Nhà nước về hải quan (ví dụ: Giấy phép nhập khẩu là máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp nhưng thực tế lại mua bán máy móc sử dụng cho tiêu dùng như tủ lạn, xe gắn máy, ti vi…)

+ Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng;

+ Thủ đoạn được thể hiện qua việc khai báo gian dối (nhiều hay ít, mặt hàng này lại khai là mặt hàng khác..), giả mạo giấy tờ, giấu giếm hàng, tiền… hoặc đi vòng tránh khỏi khu vực cửa khẩu để trôn tránh sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền.

Thời điểm hoàn thành tội phạm này tính từ thời điểm đưa hàng, tiền qua biên giới một cách trái phép vào Việt Nam.

+ Về giá trị hàng phạm pháp làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đối với hàng hoá, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý phải có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

Trường hợp dưới 100.000.000 đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu hoặc một trong các hành vi sau: vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, sản xuất buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giông cây trồng, kinh doanh trái phép; đầu cơ; trôn thuế hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều sau đây của Bộ luật Hình sự: Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh …

Đối với khung hình phạt áp dụng với tội buôn lậu:

+ Đối với cá nhân: Bao gồm 04 khung với hình phạt cao nhất là tử hình và một khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

+ Đối với pháp nhân: Đây là một quy định mới trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, theo đó, trách nhiệm của pháp nhân được quy định tại khoản 6 Điều 188 với các mức phạt tiền khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi.

Mức phạt đối với tội buôn lậu theo Bộ luật Hình sự

Mức phạt tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:

Mức phạt tội buôn lậu đối với cá nhân

* Khung 1:

Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

* Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

– Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

* Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

– Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

– Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

– Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

* Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mức phạt tội buôn lậu đối với pháp nhân thương mại

Pháp nhân thương mại phạm tội buôn lậu thì bị phạt như sau:

– Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu phạm tội mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

+ Hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật;

+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

– Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định sau:

+ Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

+ Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!