Căn cứ theo quy định tại điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 về vấn đề đặt cọc như sau:
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”
Như vậy thì việc đặt cọc để mua đất có thể thực hiện được, không trái pháp luật. Không những thế, pháp luật còn quy định cả về phương thức phạt khi vi phạm hợp đồng đặt cọc.
Tuy nhiên, cũng cần phải có những lưu ý. Bởi, người đặt cọc lại không phải là người mua thực sự mà chỉ là người trung gian thực hiện giao địch mua bán. Để cho việc giao dịch diễn ra thuận lợi cũng như không phát sinh thêm các vấn đề pháp lý sau này thì nên có sự thỏa thuận giữa người đặt cọc và người nhận đặt cọc. Cụ thể là hai người có thể có văn bản để chứng minh việc đặt cọc mua đất hộ như văn bản ủy quyền về việc đặt cọc mua đất để đảm bảo rủi ro pháp lý cho giao dịch.
Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
Ma túy và hệ lụy của nó đã tác động tiêu cực đến hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.Tội phạm ma túy ngày càng tinh vi, họ lợi dụng những người bình thường vận chuyển hàng giùm họ để họ không trực tiếp vận chuyển ma túy, tránh sự truy bắt của công an. Vậy nếu vô tình không biết vận chuyển ma túy thì bị xử lý ra sao?
Tội phạm ma túy là gì?
Tội phạm ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người từ đủ 16 tuổi trở lên; có năng lực trách nhiệm hình sự, cố ý thực hiện một trong các hành vi nghiêm cấm nêu trên; các hành vi này xâm phạm đến chế độ quản lý của nhà nước đối với chất ma túy; tiền chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; gây hậu quả nghiêm trọng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, trật tự xã hội, đạo đức; và sức khỏe của con người.
Hình phạt cao nhất đối với các loại tội phạm về ma túy theo quy định của Bộ luật Hình sự lên tới 20 năm tù; tù chung thân hoặc tử hình.
Cụ thể, Tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy địnH tại Điều 250 Bộ luật hình sự 2015, như sau: 1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
Có tổ chức;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
Vận chuyển qua biên giới;
Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Chủ thể: Căn cứ khoản 1 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì người từ đủ 16 tuổi sẽ trách nhiệm chịu trách nhiệm khi có hành vi vi phạm pháp luật về tội tội vận chuyển trái phép ma túy.
Về mặt khách quan:
Các yếu tố cấu thành tội vận chuyển chất ma túy như sau: Người phạm tội sử dụng các phương tiện đường bộ: ô tô, xe máy, xe đạp…; phương tiện thủy: tàu thuyền, ca-lô…; phương tiện đường sắt: tàu hỏa hoặc có thể sử dụng các loại hình phương tiện khác. Mục đích sử dụng phương tiện này là nhằm vận chuyển chất ma túy từ địa điểm này; sang một địa điểm khác.
Về mặt khách thể:
Người phạm tội có hành vi vận chuyển trái phép ma túy là hành vi xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy; và phòng chống ma túy.
Mặt chủ quan:
Theo quy định luật thì lỗi có hai dạng: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Những người tham gia vào tội vận chuyển trái phép ma túy thực hiện hành vi có lỗi cố ý; tức là người phạm tội biết trước được hậu quả sẽ xảy ra khi thực hiện hành vi của mình; và rất mong muốn hậu quả xảy ra.
Như vậy, trong trường hợp nếu vô tình vận chuyển ma túy và không hề hay biết về việc có ma túy để vận chuyển. Cơ quan công an sẽ xác minh, lấy lời khai và điều tra xem bạn có liên quan, đồng phạm tới vụ vận chuyển ma túy này hay không. Nếu như qua việc điều tra, cơ quan điều tra xác định được bạn hoàn toàn không biết có ma túy thì việc chuyển ma túy đó hoàn toàn là do vô ý. Trong trường hợp này, không hề có lỗi cố ý thực hiện hành vi “Vận chuyển trái phép chất ma túy”. Còn nếu như trong quá trình điều tra cho thấy bạn biết trước được có ma túy mà vẫn tham gia vận chuyển thì sẽ phụ thuộc vào khối lượng thực tế của ma túy trên xe để xác định khung hình phạt của bạn theo quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự.
Tóm lại, để xem việc vận chuyển ma túy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không thì phải xem có thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma tuý hay không.
Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
Quyền thừa kế được quy định như thế nào? Đối tượng của quyền thừa kế bao gồm những gì? Điều kiện thực hiện quyền thừa kế nhà đất được quy định như thế nào? Xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế như thế nào? Để biết thêm những thông tin trên xin mời quý khách cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Quyền thừa kế được quy định như thế nào? Đối tượng của quyền thừa kế bao gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 về Quyền thừa kế, như sau: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của người chết để lại cho người còn sống. Theo Bộ luật Dân sự, tài sản là tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Trong đó, quyền tài tản là quyền trị giá được bằng tiền, gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Ngoài ra, di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Điều kiện thực hiện quyền thừa kế nhà đất được quy định như thế nào?
Điều kiện thực hiện quyền thừa kế nhà đất được quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất
Tuy nhiên, không phải có Giấy chứng nhận mới được chia thừa kế nhà đất. Tại điểm c Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 “Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.” Theo đó, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện để lại quyền thừa kế theo di chúc (khi lập di chúc thì người sử dụng đất thể hiện ý chí của mình trong việc để lại di sản, trường hợp thừa kế theo pháp luật không thể hiện ý chí của người sử dụng đất)
Mặt khác, trường hợp lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận thì khi đó mới đủ điều kiện để công chứng hoặc chứng thực; trường hợp lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng thì người đang sử dụng đất vẫn được thể hiện ý chí của mình là để lại quyền sử dụng đất dù không có Giấy chứng nhận.
Như vậy, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp lập di chúc có công chứng và lập di chúc có chứng thực. Còn lại khi lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng và thừa kế theo pháp luật chỉ cần chứng minh nhà đất đó hợp pháp thì vẫn có quyền chia thừa kế.
Xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế ra sao?
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành tại Điều 1 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP thì xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:
– Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
– Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
– Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
+ Trong trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
+ Trong trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.
Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để UBND cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Trong trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
– Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với đất, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế.
Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:
Công ty Luật Thuận Law là một công ty luật chuyên nghiệp cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý và tranh tụng. Với đội ngũ Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm tư vấn giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai, Công ty Luật Thuận Law đem đến cho Quý khách hàng dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nhanh chóng, hiệu quả.
Cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp đất đai:
Bộ luật dân sự 2015
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Luật đất đai 2013
Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Các văn bản hướng dẫn luật đất đai khác
Các dạng tranh chấp đất thường gặp
Tranh chấp đất đai là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn; tranh chấp nhà đất liên quan đến thừa kế; giao kết hợp đồng chuyền nhượng nhà đất; bồi thường tái định cư khi bị thu hồi đất…
Tranh chấp về quyền sử dụng đất khi là đồng sở hữu, hộ gia đình;
Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất;
Tranh chấp liên quan đến chuyển nhượng nhà đất dự án, căn hộ.
Phương thức giải quyết tranh chấp đất đai:
Hòa giải cơ sở tại UBND Xã, Phường
Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở
Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã
Giải quyết theo phương thức thương lượng
Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện). Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân.
Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.
Tranh chấp chưa được giải quyết.
Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.
Tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai khác:
Tư vấn giải quyết tranh chấp về thừa kế đất đai – nhà ở, tài sản trên đất
Tư vấn giải quyết tranh chấp về Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất;
Tư vấn giải quyết tranh chấp về Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, tài sản trên đất
Tư vấn giải quyết tranh chấp về Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản trên đất;
Tư vấn giải quyết tranh chấp về Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản trên đất;
Tư vấn giải quyết tranh chấp về Hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, thế chấp nhà ở gắn liền với đất ở…
Tư vấn giải quyết tranh chấp về mốc giới đất đai – nhà ở;
Tư vấn giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là đất đai – nhà ở;
Tư vấn giải quyết tranh chấp về bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, có tài sản trên đất;
Tư vấn giải quyết tranh chấp về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất.
Tại sao phải cần Thuê luật sư để tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai?
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật luật sư, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức, cơ quan. Để trở thành luật sư thì phải trải qua một quá trình học tập rất dài và kỳ thi quan trọng để lấy được chứng chỉ hành nghề Luật sư.
Luật sư có thể hoạt động với tư cách cá nhân hoặc tổ chức hành nghề Luật sư (công ty luật/văn phòng luật). Bạn có thể tìm và sử dụng dịch vụ Luật sư tại các hãng luật hoặc thuê luật sư hoạt động với tư cách cá nhân. Bạn cũng không bị giới hạn việc phải sử dụng dịch vụ của Luật sư trong tỉnh hay trong một phạm vi thành phố nhất định.
Luật sư với kinh nghiệm và sự hiểu biết về pháp luật cũng như nắm rõ các quy định giải quyết các tranh chấp về đất đai sẽ tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng giải quyết các tranh chấp hiệu quả mang lại quyền lợi tốt nhất cho khách hàng hạn chế thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra cho khách hàng trong vụ việc tranh chấp.
Bảng giá dịch vụ thuê luật sư trong vụ việc tranh chấp đất đai
Đối với dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai thì phí Luật sư sẽ phụ thuộc vào từng hình thức tư vấn như:
+ Tư vấn qua tổng đài Hotline 08.6869.7673 : Bạn sẽ không mất phí cho Luật sư tư vấn;
+ Tư vấn qua email: Mức phí tối thiểu qua email đối với lĩnh vực đất đai là: 300.000 VNĐ/email tư vấn;
+ Tư vấn trực tiếp tại văn phòng, bạn có thể đến trực tiếp trụ sở của chúng tôi tại địa chỉ: Tầng 2 Thanh Long Tower, 456 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 25, quận Bình Thạnh, TP.HCM; hoặc tại văn phòng: 4A/6 Lò Lu, phường Trường Thạnh, TP.Thủ Đức, TP.HCM.
+ Sử dụng dịch vụ giải quyết tranh chấp hoặc tranh tụng tại Luật Thuận Law
Dịch vụ
Giá dịch vụ
Thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai khởi kiện tại phiên toà sơ thẩm
Tối thiểu 20.000.000 VNĐ
Thuê luật sư khởi kiện tranh chấp đất đai, tham gia trong giai đoạn phúc thẩm
Tối thiểu 15.000.000 VNĐ
Mọi vướng mắc liên quan đến các tranh chấp trong lĩnh vực đất đai cần được hỗ trợ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty Luật Thuận Law để được các luật sư hướng dẫn tận tình nhất. Nếu các bạn cần hỗ trợ gửi tài liệu, hồ sơ hoặc yêu cầu đặt lịch luật sư đất đai giải quyết tranh chấp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 08.6869.7673để nhận được hỗ trợ giải quyết kịp thời.
Chuyển nhượng đất có yếu tố nước ngoài khá phức tạp, tùy thuộc vào đối tượng chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng mà thủ tục có thể được phép hoặc không. Chuyển nhượng đất có yếu tố nước ngoài phải làm thủ tục gì, người nước ngoài có quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?
Điều kiện chuyển nhượng đất có yếu tố nước ngoài là gì?
Điều kiện chuyển nhượng đất có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013.
Ngoài ra, nếu việc chuyển nhượng đất gắn liền với việc chuyển nhượng dự án đầu tư thì còn phải đảm bảo quy định của pháp luật đầu tư về điều kiện chuyển nhượng dự án.
Cụ thể:
Thứ nhất, chuyển nhượng đất có yếu tố nước ngoài có thể được hiểu là:
Một trong số các bên trong giao dịch hoặc cả hai bên trong giao dịch đều là người nước ngoài, tổ chức nước ngoài;
Một trong số các bên hoặc cả hai bên là tổ chức liên doanh với nước ngoài mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
Một trong số các bên hoặc cả hai bên đều không có mặt tại Việt Nam tại thời điểm thực hiện chuyển nhượng;
Thứ hai, khi tiến hành giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất là cá nhân/tổ chức phải đảm bảo điều kiện sau đây:
Người nước ngoài (người không có quốc tịch Việt Nam) không được quyền sử dụng đất tại Việt Nam, trừ trường hợp họ được nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì vẫn được quyền chuyển nhượng phần tài sản thừa kế của mình;
Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc trường hợp: Là đối tượng có quyền sở hữu nhà ở hợp pháp tại Việt Nam hoặc là chủ sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Nếu là tổ chức thì phải là tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoặc là doanh nghiệp liên doanh thì bên Việt Nam là bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, họ đang có quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Ngoài các điều kiện về hình thức có được quyền sử dụng đất tại Việt Nam của các cá nhân, tổ chức mà chúng tôi nêu trên, thì để được chuyển nhượng đất, thửa đất phải đảm bảo toàn bộ các yêu cầu sau:
Nếu việc chuyển nhượng đất là chuyển nhượng dự án đầu tư thì phải thỏa mãn Điều 46 Luật Đầu tư 2020;
Bên nhận chuyển nhượng phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép nhận chuyển nhượng;
Có đủ năng lực tài chính, có ngành nghề kinh doanh phù hợp;
Phải đảm bảo các điều kiện cụ thể đối với từng dự án;
Đất đã được cấp sổ, còn thời hạn sử dụng đất, không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
Như vậy, điều kiện chuyển nhượng đất có yếu tố nước ngoài của cá nhân, tổ chức phải đáp ứng quy định tại Điều 188 Luật Đất đai.
Ngoài ra, nếu việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với việc chuyển nhượng dự án đầu tư thì còn phải tuân thủ quy định của pháp luật đầu tư. Thủ tục chuyển nhượng đất có yếu tố nước ngoài như thế nào?
Trình tự chuyển nhượng đất có yếu tố nước ngoài về cơ bản không có sự khác biệt nhiều so với các trường. Căn cứ quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và các văn bản liên quan, quy trình thực hiện chuyển nhượng thường bao gồm các bước: Ký hợp đồng chuyển nhượng, đăng ký biến động, xử lý đề nghị đăng ký biến động, nhận kết quả.
Chi tiết các bước như sau:
Bước 1: Ký hợp đồng chuyển nhượng
Các bên tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một trong số các bên là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản;
Nếu việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với chuyển nhượng dự án đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cho phép nhận chuyển nhượng;
Bước 2: Đăng ký biến động
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên thực hiện nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai tại cơ quan có thẩm quyền;
Thời hạn nộp hồ sơ: Không quá 30 ngày kể từ ngày các bên ký kết hợp đồng;
Hồ sơ đăng ký biến động gồm:
Đơn đăng ký biến động;
Sổ đỏ/giấy chứng nhận (bản gốc);
Văn bản chấp thuận cho phép nhận chuyển nhượng (nếu có);
Giấy tờ chứng minh nơi ở, chứng minh nhân thân của các bên;
Nếu đủ điều kiện tiếp tục thuê đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện ký kết hợp đồng với bên nhận chuyển nhượng trước khi chuyển thông tin sang cơ quan thuế để tính toán số tiền thuế phí theo quy định;
Bên có nghĩa vụ đóng nộp các khoản thuế phí, lệ phí theo thông báo trong thời hạn;
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý thông tin về đất đai trong cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;
Trả kết quả cho người yêu cầu;
Bước 4: Nhận kết quả
Người yêu cầu đăng ký biến động/sang tên nhận kết quả là sổ đỏ và hợp đồng cho thuê đất (nếu có) sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
————————————–
Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau: