GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG HỨA MUA HỨA BÁN

Giải quyết tranh chấp hợp đồng hứa mua, hứa bán

Dù hợp đồng hứa mua hứa bán rất phổ biến trên thị trường nhưng hiện nay pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể về loại hợp đồng này. Từ đó, phát sinh các tranh chấp hợp đồng hứa mua hứa bán, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản. Vậy, hợp đồng hứa mua hứa bán là gì? Khi có tranh chấp xảy ra, các bên cần phải giải quyết thế nào để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình?

1. Khái niệm hợp đồng hứa mua, hứa bán

Theo Chương XVI Bộ luật Dân sự 2015 về một số hợp đồng thông dụng, hợp đồng hứa mua hứa bán không phải là một trong số các hợp đồng thông dụng. Ngoài ra, luật khác về thương mại, đầu tư, xây dựng,… cũng không có quy định về hợp đồng hứa mua hứa bán. Do vậy, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có một định nghĩa cụ thể cho hợp đồng hứa mua hứa bán.

Hợp đồng hứa mua hứa bán có thể hiểu đó là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thực hiện một hợp đồng nào đó, trong đó, chủ thể của hợp đồng, mục đích, nội dung, điều kiện giao kết, thực hiện hợp đồng đã được làm rõ. Thông thường, việc xác lập các hợp đồng hứa mua, hứa bán do lý do nào đó hoặc theo quy định của pháp luật một trong các bên hoặc cả hai bên không đủ điều kiện để ký kết hợp đồng chính thức. Ví dụ một số trường hợp phổ biến như:

  • Nhà ở hình thành trong tương lai chưa đủ điều kiện mở bán.
  • Chủ đầu tư tiến hành thu gom đất trước khi được chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở.
  • Và các trường hợp khác.

Trên thực tế, chủ đầu tư dự án bất động sản và người mua bất động sản hình thành trong tương lai thường ký kết hợp đồng hứa mua hứa bán trong giai đoạn bất động sản hình thành trong tương lai chưa đáp ứng đủ điều kiện để được đưa vào kinh doanh theo Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. Khoản tiền mà người mua bất động sản giao cho chủ đầu tư dự án trong giai đoạn này có thể được gọi theo nhiều cách khác nhau như tiền đặt cọc, tiền thanh toán trước… Chủ đầu tư dự án sử dụng loại hợp đồng này để huy động vốn một cách không chính thức thông qua việc hứa hẹn bán bất động sản hình thành trong tương lai cho khách hàng theo mức giá ưu đãi.

2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng hứa mua, hứa bán

Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng hứa mua, hứa bán khá phức tạp. Bởi đối với loại hợp đồng này, phải xác định rõ bản chất của việc xác lập hợp đồng này là gì? Đó là hợp đồng đặt cọc hay hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai; hay là một hợp đồng mua bán tài sản đích thực nhưng được đặt cho một cái tên “hứa mua hứa bán”; hay là hợp đồng giả tạo để che dấu hợp đồng mua bán tài sản.

Hơn nữa, thực tiễn xét xử cũng cho thấy, tùy vào thỏa thuận và giao dịch cụ thể giữa các bên, cơ quan xét xử sẽ áp dụng các quy định pháp luật tương ứng cho sự kiện cụ thể trong thực hiện hợp đồng hứa mua hứa bán giữa các bên.

Do đó, để giải quyết tranh chấp hợp đồng hứa mua hứa bán có hiệu quả, trước hết phải làm rõ bản chất của hợp đồng đã được giao kết. Đó là hợp đồng đặt cọc hay hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, hay là một hợp đồng mua bán tài sản đích thực nhưng được đặt cho một cái tên “hứa mua hứa bán”, hay là hợp đồng giả tạo để che dấu hợp đồng mua bán tài sản.

Sau khi làm rõ bản chất của hợp đồng hứa mua hứa bán, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng hứa mua hứa bán mới bắt đầu bằng công việc sau:

  • Xác định chủ thể bị kiện và quan hệ tranh chấp phù hợp với bản chất hợp đồng và thực tế thực hiện giao dịch giữa các bên.
  • Xác định luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng thật sự giữa các bên.
  • Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng hứa mua hứa bán và thủ tục tố tụng yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng hứa mua hứa bán
  • Thu thập chứng cứ phù hợp theo luật áp dụng đã xác định.
  • Tiến hành khởi kiện và giải quyết tranh chấp hợp đồng hứa mua hứa bán tại cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MANG THAI HỘ LÀ GÌ? ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC THỰC HIỆN NHỜ MANG THAI HỘ

1. Mang thai hộ là gì?

Mang thai hộ theo Khoản 22, Khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm: mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.

– Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

–  Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

2. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP, như sau:

– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

– Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

+ Vợ chồng đang không có con chung;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

– Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;

+ Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.

3. Thủ tục để thực hiện nhờ mang thai hộ:

* Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (Khoản 2 điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo)

– Bệnh viện Phụ sản trung ương;

– Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế;

– Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh.

* Các bước thực hiện nhờ mang thai hộ :

Bước 1: Cặp vợ chồng có nhu cầu nhờ mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm Bệnh viện Phụ sản trung ương; Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế; Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh.

Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo) gồm 12 loại giấy tờ:

(1) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;

(2) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;

(3) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

(4) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

(5) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

(6) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;

(7) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;

(8) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

(9) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

(10) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

(11) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

(12) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.

Bước 2: Trong 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được phép cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.

Nếu trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3

4. Mang thai hộ vì mục đích thương mại bị xử lý như thế nào?

Theo điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại.

4.1 Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại

Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.

– Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

4.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến mang thai hộ vì mục đích thương mại

Theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Hình sự như sau:

– Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NGƯỜI ĐỒNG TÍNH Ở VIỆT NAM CÓ ĐƯỢC NHẬN NUÔI CON NUÔI KHÔNG?

Cặp đôi đồng tính có được nhận con nuôi không?

Hiện nay, các gia đình khi có nhu cầu, điều kiện, đáp ứng quy định của pháp luật đều có thể nhận con nuôi. Tuy nhiên, đối với trường hợp người đồng tính hoặc các cặp đôi đồng tính muốn nhận con nuôi thì có được hay không?

  1. Cặp đôi đồng tính có được nhận con nuôi không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010, nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. 

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Theo đó, một trong những điều kiện để được quyền nhận con nuôi phải là cá nhân đang độc thân, hoặc cặp vợ chồng có quan hệ hôn nhân hợp pháp (đã kết hôn theo quy định pháp luật).

Hiện nay, tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình, Nhà nước Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Pháp luật cũng không có quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính vẫn chưa phải là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Điều đó có nghĩa là cặp đôi đồng tính không thể nhận con nuôi theo quy định pháp luật.

Tuy nhiên, người đồng tính có thể nhận nuôi con nuôi với tư cách là cá nhân độc thân. Người nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.

2. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

– Có tư cách đạo đức tốt.

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định về hơn con nuôi 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe kinh tế, chỗ ở.

3. Người nào không được nhận con nuôi?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định những người sau đây không được nhận con nuôi:

– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

– Đang chấp hành hình phạt tù;

– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Như vậy, không có quy định nào cấm người đồng tính nhận con nuôi. Do đó, nếu người đồng tính độc thân đáp ứng các điều kiện về người nhận con nuôi đồng thời không thuộc các trường hợp bị cấm nhận con nuôi thì người đồng tính có quyền được nhận con nuôi với tư cách cá nhân.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TẠI CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG THẾ NÀO?

Pháp luật quy định thế nào về đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng? Việc đảm bảo an toàn tại công trình xây dựng được quy định tại QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD như sau:

1. Quy định chung về đảm bảo an toàn tại công trình xây dựng

–  Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các biện pháp cần thiết khác để:

+ Bảo vệ cho người làm việc trên công trường và người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong phát sinh từ công trường;

+ Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong và ngoài công trường xây dựng.

–  Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt động xây dựng trên công trường, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm của công trường, công trình và đặc điểm của các loại công việc thi công khác nhau để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, xác định các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại trên công trường và khu vực lân cận công trường. Vùng nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để đảm bảo an toàn bằng các biện pháp sau:

+ Có rào chắn hoặc biện pháp che chắn chắc chắn để ngăn ngừa xâm nhập;

+ Có các phương tiện cảnh báo, chỉ dẫn cụ thể;

+ Có người làm nhiệm vụ bảo vệ, cảnh báo và kiểm soát ra, vào.

2. Quy định về đường tạm và đường tiếp cận nơi làm việc

–  Đường tạm trong công trường phải tuân thủ các tiêu chuẩn thiết kế, các yêu cầu kỹ thuật có liên quan và có các biện pháp ĐBAT giao thông.

–  Đường tiếp cận nơi làm việc phải đảm bảo vững chắc, an toàn và có đầy đủ các biển báo, hướng dẫn sử dụng kèm theo.

– Đảm bảo vệ sinh, môi trường và sức khỏe

+  Tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động xây dựng trên công trường phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ATVSLĐ, y tế và bảo vệ môi trường.

+  Người sử dụng lao động phải lập chương trình, kế hoạch, biện pháp và thực hiện thường xuyên công việc đảm bảo vệ sinh, môi trường trên công trường và khu vực lân cận bên ngoài công trường, trong đó bao gồm các nội dung sau:

  • Bố trí kho, bãi phù hợp cho vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm và các loại máy, thiết bị thi công;
  • Thực hiện thường xuyên công việc dọn dẹp chất thải, phế liệu trên công trường;
  • Chỗ để vật liệu rời chưa sử dụng phải được bố trí hợp lý để không làm ảnh hưởng đến công việc thi công, giao thông trong công trường và khu vực lân cận ngoài công trường;
  • Khi nơi làm việc và đường tiếp cận nơi làm việc bị trơn trượt do dầu máy hoặc nguyên nhân khác thì phải được làm sạch hoặc rải vật liệu chống trơn trượt phù hợp như cát, mùn cưa hoặc vật liệu phù hợp khác;
  • Thực hiện thu gom nước thải, chất thải rắn trên công trường và xử lý nước thải, vận chuyển chất thải rắn ra khỏi công trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
  • Thực hiện che chắn hoặc các biện pháp hiệu quả khác để hạn chế: Phát tán khí thải, tiếng ồn, độ rung và các tác động khác để không bị vượt quá các giới hạn cho phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

– Tại công trường, người sử dụng lao động phải ban hành các quy định để đảm bảo an toàn cho người lao động, bao gồm nhưng không giới hạn các quy định sau:

+ Quy định về đảm bảo vệ sinh, môi trường;

+ Quy định các trường hợp phải dừng công việc khi xuất hiện thiên tai hoặc thời tiết nguy hiểm;

+ Quy định về sử dụng, lưu trữ, bảo trì các PTBVCN;

+ Quy định về thời gian và điều kiện sức khỏe để làm việc đối với người lao động khi thực hiện các công việc đặc thù như: Làm việc ban đêm; vận hành máy, thiết bị thi công; làm việc trên cao, trên mái dốc, dưới tầng ngầm hoặc trong hầm, trong môi trường độc hại, khí nén, tiếng ồn lớn, trong không gian hạn chế khác; sử dụng chất nổ; làm việc trên mặt nước (hoặc gần nước), dưới nước và làm việc trong khu vực có yếu tố có hại khác theo các quy định của pháp luật về ATVSLĐ và y tế;

+ Quy định về sử dụng, vận hành đối với máy, thiết bị thi công;

+ Quy định về sử dụng hoặc thao tác đối với máy, thiết bị cầm tay;

+ Quy định về sử dụng, thao tác (xử lý) đối với các loại vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, chất, hóa chất trên công trường.

3. Ngăn ngừa sụp đổ công trình xây dựng

Trước khi tiếp tục xây dựng công trình sau thời gian ngừng thi công hoặc thực hiện các công việc bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng, tháo dỡ hoặc phá dỡ công trình hiện hữu, phải thực hiện rà soát và có các biện pháp ĐBAT để ngăn ngừa sụp đổ một phần hoặc toàn bộ công trình, bao gồm:

– Khảo sát, đánh giá an toàn kết cấu (đánh giá KNCL) của bộ phận công trình, công trình. Nếu kết quả đánh giá an toàn kết cấu cho thấy có nguy cơ sụp đổ thì phải thực hiện công việc chống đỡ tạm theo quy định tại 2.3;

CHÚ THÍCH 1: Đối với công trình được tiếp tục thi công sau khoảng thời gian ngừng thi công, chủ đầu tư, người giám sát xây dựng của chủ đầu tư (hoặc tổng thầu EPC), nhà thầu thiết kế và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm đánh giá an toàn kết cấu đối với các cấu kiện, bộ phận kết cấu, phần công trình đã hoàn thành của công trình. Căn cứ đánh giá dựa trên quan sát hiện trạng kết cấu, các tài liệu và hồ sơ quản lý chất lượng thi công và nghiệm thu, hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu của thiết kế và các kết quả thí nghiệm, thử nghiệm khác của phần công trình đã thi công.

CHÚ THÍCH 2: Đối với các công trình hiện hữu, công việc đánh giá an toàn kết cấu thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có) và các quy định có liên quan trong quy chuẩn này.

4. Quy định về ngăn ngừa xâm nhập trái phép vào công trình xây dựng

–  Công trường đang thi công phải được rào chắn để ngăn ngừa xâm nhập trái phép. Trường hợp công trường nằm ở khu vực vùng sâu, vùng xa có thể sử dụng biển cảnh báo cấm xâm nhập nhưng phải bố trí người làm nhiệm vụ bảo vệ, cảnh báo và kiểm soát ra, vào.

–  Không cho phép người không có nhiệm vụ vào trong công trường (kể cả khu vực chỗ ở tạm trong công trường). Trường hợp có người đến làm việc, tham quan công trường thì họ chỉ được đến đúng nơi đã được chấp thuận, phải sử dụng PTBVCN phù hợp, tuân thủ nội quy công trường và hướng dẫn của người có thẩm quyền.

5. Quy định về phòng cháy, chữa cháy

–  Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên công trường phải tuân thủ quy định của quy chuẩn này và các quy định của pháp luật khác có liên quan về PCCC.

–  Người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện các biện pháp cần thiết để:

+ Ngăn ngừa nguy cơ xảy ra cháy;

+ Kiểm soát nhanh chóng và hiệu quả đám cháy;

+ Đảm bảo thoát nạn nhanh chóng và an toàn.

–  Các vật tư, vật liệu, cấu kiện, chất, hóa chất dễ cháy phải được lưu trữ riêng biệt trong các kho chứa phù hợp và có biện pháp ngăn chặn người xâm nhập trái phép.

– Không được hút thuốc trong công trường ngoại trừ các khu vực được bố trí riêng để cho phép hút thuốc. Biển báo “Cấm hút thuốc” phải được bố trí ở nơi dễ thấy, ở gần và tại các khu vực có chứa chất dễ cháy hoặc vật liệu cháy.

– Trong không gian hạn chế hoặc những khu vực mà khí, hơi, bụi dễ cháy có thể gây nguy hiểm:

+ Chỉ được phép sử dụng các trang thiết bị điện (kể cả các dây dẫn điện, nguồn cấp điện khác) và đèn xách tay ĐBAT cháy;

+ Không cho phép sử dụng lửa trần, thiết bị tạo nhiệt hoặc các nguồn gây cháy khác;

+ Phải có biển báo “Cấm hút thuốc”;

+ Phải thường xuyên và kịp thời dọn dẹp các chất, phế thải dễ cháy như gỗ, bìa, mùn cưa, giẻ, chất thải lẫn dầu mỡ ra khỏi khu vực này;

+ Phải bố trí hệ thống thông gió phù hợp.

– Tại nơi làm việc:

+ Các vật liệu, chất cháy, dễ cháy phải được để trong các hộp, thùng kín làm bằng kim loại hoặc vật liệu chống cháy khác;

+ Phải thường xuyên dọn dẹp phế thải (chất cháy, dễ cháy) và chuyển đi.

– Phải thường xuyên kiểm tra các khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao ở công trường như: Khu vực gần các thiết bị tạo ra nhiệt, dây dẫn điện và hệ thống điện; nơi lưu trữ vật liệu, chất cháy, dễ cháy; nơi có các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác.

– Công việc hàn, cắt bằng nhiệt và các hoạt động tạo nhiệt khác chỉ được thực hiện khi:

+ Các thiết bị hàn, cắt đã được kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định an toàn theo quy định;

+ Các biện pháp phòng ngừa phù hợp cần thiết đã được thực hiện để giảm thiểu nguy cơ cháy;

+ Có sự giám sát của người được đào tạo và có chứng chỉ hành nghề về PCCC.

– Tại các khu vực có nguy cơ cháy, phải trang bị thiết bị chữa cháy phù hợp được đặt ở nơi dễ thấy, dễ tiếp cận; bố trí và duy trì nguồn cấp nước chữa cháy đầy đủ, đảm bảo áp lực cần thiết. Các thiết bị chữa cháy phải được bảo trì và kiểm tra, kiểm định an toàn định kỳ theo quy định về PCCC. Đường tiếp cận nơi đặt các trang thiết bị chữa cháy như vòi, họng nước chữa cháy, bình chữa cháy xách tay, van, đầu nối với đường ống cấp nước chữa cháy phải được đảm bảo thông thoáng trong mọi thời điểm.

– Phải bố trí đầy đủ các phương tiện, thiết bị cảnh báo cháy phù hợp ở nơi có nguy cơ cháy và những nơi cần thiết khác. Các phương tiện, thiết bị này phải đảm bảo nghe rõ và có thể để truyền tải tín hiệu, thông tin cảnh báo về cháy, dấu hiệu có cháy hoặc nguy cơ cháy tới tất cả các vị trí, khu vực trong công trường có người lao động làm việc.

– Biển báo hướng dẫn cho phương tiện, thiết bị cảnh báo cháy, phục vụ chữa cháy phải được bố trí ở nơi dễ thấy và ghi rõ:

+ Vị trí nút (hoặc công tắc) của thiết bị cảnh báo cháy hoặc vị trí gần nhất của phương tiện báo cháy;

+ Số điện thoại và (hoặc) các phương tiện liên lạc khác, địa chỉ cụ thể của bộ phận cứu nạn, cứu hộ tại công trường, đơn vị Cảnh sát PCCC và Cứu nạn, cứu hộ ở nơi gần nhất.

– Lối thoát nạn phải được kiểm tra thường xuyên và duy trì thông thoáng trong mọi thời điểm, đặc biệt là đối với các khu vực trên cao và các khu vực bị hạn chế tiếp cận như trong tầng ngầm, công trình ngầm, đường hầm, không gian hạn chế; phải lắp đặt các biển chỉ dẫn hướng thoát nạn khi xảy ra cháy tại các vị trí phù hợp, dễ thấy.

– Người sử dụng lao động phải:

+ Tổ chức, huấn luyện cho người lao động sử dụng thiết bị chữa cháy, kỹ năng thoát nạn cho người lao động (bao gồm quy trình, các việc cần phải thực hiện trong trường hợp có cháy, các biện pháp hoặc kỹ năng thoát nạn);

+ Bố trí tối thiểu 02 (hai) người đã được huấn luyện kỹ năng PCCC theo quy định để phục vụ cho công việc chữa cháy khi cần thiết tại nơi làm việc ở công trường.

– Trong các ca làm việc, số lượng người lao động bao gồm tên, cách thức hoặc phương tiện liên lạc phải được người sử dụng lao động và các đơn vị quản lý, sử dụng nhân lực có liên quan ghi chép chi tiết để quản lý và phục vụ cho việc đảm bảo an toàn cháy.

– Người sử dụng lao động phải có kế hoạch thoát nạn cụ thể và hiệu quả để tất cả mọi người được thoát nạn nhanh chóng, không xảy ra tình trạng hoảng loạn. Ngoài ra, trong kế hoạch thoát nạn phải xét đến việc máy, thiết bị và các công việc thi công bị ngừng hoặc phải ngừng khi có cháy. Người sử dụng lao động phải tổ chức diễn tập thoát nạn định kỳ cho tất cả người lao động trên công trường.

6. Báo cáo sự cố công trình xây dựng

Theo quy định tại Điều 44 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về việc báo cáo sự cố công trình xây dựng như sau:

  • Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng biện pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải thông báo về sự cố bao gồm thông tin về tên và vị trí xây dựng công trình, sơ bộ về sự cố và thiệt hại (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình (nếu có). Ngay sau khi nhận được thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sự cố.
  • Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các sự cố có thiệt hại về người thì chủ đầu tư gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
  • Đối với các sự cố công trình đi qua địa bàn 02 tỉnh trở lên, sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
  • Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.
  • Trường hợp sự cố công trình xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều này.

7. Giải quyết sự cố công trình xây dựng

Theo quy định tại Điều 45 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về việc giải quyết sự cố công trình xây dựng như sau:

1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 44 Nghị định này. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng và thực hiện các công việc sau:

a) Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc khai thác sử dụng đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố;

b) Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn;

c) Thông báo kết quả giám định nguyên nhân sự cố cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố;

d) Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật;

đ) Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa bàn.

3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trong quá trình thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình trong quá trình khai thác, sử dụng có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định việc tiếp tục thi công hoặc đưa công trình vào sử dụng.

4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về báo cáo và giải quyết sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

04 LUẬT MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/01/2023 VÀ NỘI DUNG ĐÁNG CHÚ Ý

Từ ngày 01/01/2023, 04 Luật có hiệu lực gồm: Luật Kinh doanh bảo hiểm; Luật Cảnh sát cơ động; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Điện ảnh.

1. Luật Kinh doanh bảo hiểm

Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 được thông qua ngày 16/6/2022, tại kỳ họp thứ ba, Quốc hội khoá XV. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2023.

Với 07 chương, 157 Điều, Luật Kinh doanh bảo hiểm đã thay đổi phương thức quản lý tài chính, quản lý doanh nghiệp cho phép xác định vốn và quản lý doanh nghiệp theo rủi ro đặc thù của từng doanh nghiệp, không cào bằng như trước đây.

Từ đó, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, quản trị lành mạnh phát triển; kịp thời chấn chỉnh các doanh nghiệp có biểu hiện chưa tốt về quản lý tài chính, quản trị rủi ro. Thị trường minh bạch hơn do có các quy định rõ ràng về công khai thông tin.

Luật Kinh doanh bảo hiểm cũng đưa ra các quy định tạo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin và giảm thiểu thủ tục hành chính, tăng cường sự chủ động cho doanh nghiệp trong phát triển sản phẩm bảo hiểm.

Luật Kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 quy định mội số nội dung mà người tham gia bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ cần lưu ý:

– Về thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm: Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm, trong 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, khách hàng có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Khi đó, hợp đồng bị hủy bỏ và khách hàng được hoàn lại chi phí, sau khi trừ đi chi phí hợp lý nếu có.

– Về một số trường hợp không được bồi thường, trả tiền bảo hiểm gồm:

  • Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực;
  • Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng;
  • Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
  • Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình và các trường hợp khác theo thỏa thuận

Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 99 Luật này quy định, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được vay để đầu tư, ủy thác đầu tư vào hoạt động kinh doanh bất động sản. Đồng thời, không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp:

– Mua cổ phiếu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng;

– Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ;

– Cho thuê trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết mà thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng;

– Nắm giữ bất động sản do xử lý trái phiếu có bảo đảm bằng bất động sản.

2. Luật Cảnh sát cơ động

Có hiệu lực từ ngày 1/1/2023, Luật Cảnh sát cơ động gồm 5 Chương 33 Điều quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát cơ động; điều kiện bảo đảm và chế độ, chính sách; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với Cảnh sát cơ động.

Trong đó, Luật tiếp tục khẳng định và làm rõ chức năng của Cảnh sát cơ động trong việc làm “nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội”;

Luật Cảnh sát cơ động quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát cơ động, xác định nhiệm vụ chính của Cảnh sát cơ động là “sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống hành vi bạo loạn, khủng bố”.

Luật Cảnh sát cơ động được ban hành với nhiều nội dung được sửa đổi, bổ sung mới, trong đó:

– Thêm các hành vi bị nghiêm cấm đối với Cảnh sát cơ động (Điều 8 Luật Cảnh sát cơ động 2022):

  • Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ;
  • Mua chuộc, hối lộ hoặc có hành vi ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động làm trái với nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
  • Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động; giả mạo phương tiện, làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, phù hiệu, con dấu, giấy chứng nhận công tác đặc biệt của Cảnh sát cơ động;
  • Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân…

– Về quyền hạn của Cảnh sát cơ động:

  • Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 Luật Cảnh sát cơ động 2022 .
  • Được mang theo người vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ vào cảng hàng không, lên tàu bay dân sự để làm nhiệm vụ;
  • Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính…

Ngoài ra, liên quan đến tuyển chọn Cảnh sát cơ động, Luật mới quy định công dân Việt Nam không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có sức khỏe và độ tuổi phù hợp và tự nguyện thì đều có cơ hội được tuyển chọn vào cảnh sát cơ động. Đặc biệt, những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ và có năng khiếu, tài năng phù hợp để phục vụ lâu dài trong cảnh sát cơ động sẽ được ưu tiên tuyển chọn.

Cũng tại Luật này, Quốc hội ghi nhận ngày 15 tháng 4 hằng năm là ngày truyền thống của cảnh sát cơ động.

3. Luật sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ

Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi được Quốc hội khóa XV thông qua vào kỳ họp thứ 3, ngày 16/6/2022.

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2023, trừ quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14/1/2022, trong khi quy định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng cho nông hóa phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14/1/2024.

Kể từ ngày 01/01/2023, Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi sửa đổi tập trung vào 7 nhóm chính sách lớn với những nội dung đáng chú ý như sau:

– Bổ sung một trong những căn cứ để đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ là có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu.

– Bổ sung cơ sở pháp lý quan trọng để chấm dứt hiệu lực của nhãn hiệu được bảo hộ là nhãn hiệu đó trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó. Việc sử dụng nhãn hiệu làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó cũng là một căn cứ để chấm dứt hiệu lực của nhãn hiệu đã được bảo hộ.

– Bổ sung hình thức nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, theo đó tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

Như vậy, từ 01/01/2023, việc nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả có thể được thực hiện qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính.

4. Luật Điện ảnh

Luật Điện ảnh số 05/2022/QH15 (viết tắt là Luật Điện ảnh năm 2022) kế thừa có chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung 32 điều, quy định mới 18 điều so với Luật Điện ảnh năm 2006. Luật Điện ảnh năm 2022 có hiệu lực từ ngày 1/1/2023 và có 10 điểm mới cơ bản phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.

Theo đó, Luật này nhấn mạnh đến quyền của rạp chiếu phim được từ chối phục vụ người xem nếu người xem sử dụng chất cấm, chất kích thích, mang vũ khí, vật liệu gây cháy nổ, chất phóng xạ, chất độc hại, chất cấm, chất kích thích vào rạp chiếu phim, gây rối, mất trật tự tại rạp chiếu phim; ngăn chặn việc sao chép, ghi âm, ghi hình, truyền phát phim trái pháp luật. Rạp chiếu phim cũng có trách nhiệm miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác.

Ngoài ra, Luật Điện ảnh 2022 cũng bổ sung thêm quy định về việc dừng phổ biến phim tại Điều 30, theo đó, có 02 trường hợp cơ quan nhà nước sẽ dừng phổ biến phim:

– Vi phạm hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh: Kích động, chống đối, phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật; chống phá Nhà nước; gây tổn hại lợi ích quốc gia, dân tộc; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca; kích động chiến tranh, xâm lược; xuyên tạc lịch sử; xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác…

– Vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh hoặc khi có tình trạng khẩn cấp.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!