MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2022/NĐ-CP VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM

Ngày 30/11/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2023 và thay thế Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/20217 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.

Nghị định nêu rõ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Đối với các vấn đề không quy định trong pháp luật về chứng khoán thì thực hiện theo quy định liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển tại Nghị định này.

1. Các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm

Theo Nghị định này, các trường hợp đăng ký bao gồm:

Theo đó, quy định 04 trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm:
– Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
– Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;
– Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;
– Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký; xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký đối với các trường hợp nêu trên.

2. Việc đăng ký, cung cấp thông tin được thực hiện theo nguyên tắc như sau:

– Người yêu cầu đăng ký phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin kê khai;

– Cơ quan đăng ký phải thực hiện đúng thẩm quyền, nhiệm vụ, căn cứ, thủ tục và thời hạn; không làm phát sinh thủ tục khác với quy định của Nghị định này; không yêu cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ nào hoặc không yêu cầu kê khai thêm bất cứ thông tin nào mà Nghị định này không quy định trong hồ sơ đăng ký; không yêu cầu sửa lại tên hợp đồng bảo đảm, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm. Cơ quan đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp vi phạm nguyên tắc này.

Cơ quan đăng ký không phải chịu trách nhiệm về tên hợp đồng bảo đảm, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm; không phải chịu trách nhiệm về thực hiện đăng ký, hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy theo nội dung bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, của người có thẩm quyền; không phải chịu trách nhiệm về việc đã đăng ký đối với tài sản đảm bảo là tài sản có tranh chấp hoặc tài sản thi hành án dân sự nhưng trước hoặc tại thời điểm ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu, cơ quan đăng ký không được nhận văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp hoặc giải quyết thi hành án dân sự.

– Việc đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển phải đảm bảo nội dung được kê khai và các giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký, trừ trường hợp tài sản được quy định tại khoản 5 Điều này, khoản 1, khoản 3 Điều 36 và Điều 37 Nghị định này.

– Trường hợp đăng ký để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác hoặc đồng thời để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm và của người khác thì bên bảo đảm phải là người có quyền sử dụng đất, quyền sử dụng khu vực biển hoặc là chủ sở hữu tài sản được dùng để bảo đảm trừ trường hợp bảo lưu quyền sở hữu.

Việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản này là do bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm tự chịu trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Trường hợp đăng ký đối với tài sản hình thành trong tương lai; tài sản gắn liền với đất mà pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu cầu; tài sản là cây hàng năm, công trình tạm; động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung hoặc trường hợp đăng ký trên cơ sở thông tin được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký. Người yêu cầu đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của thông tin được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký.

– Thông tin về biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được cung cấp theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan đăng ký, cơ quan cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm như sau:

– Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bẳng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 25 Nghị định này.

– Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay theo quy định tại Điều 38 Nghị định này.

– Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển, tài sản khác quy định tại Điều 41 Nghị định này.

– Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

– Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung và các trường hợp khác quy định tại Điều 44 Nghị định này.

– Việc xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển thực hiện theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

– Việc xác định cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin trong trường hợp tổ chức, cá nhân tự tra cứu thông tin thông qua mã số sử dụng cơ sở dữ liệu và trong hoạt động cung cấp thông tin giữa các cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền với cơ quan đăng ký thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 và Điều 52 Nghị định này.

4. Thủ tục chung đăng ký biện pháp bảo đảm.

Phiếu yêu cầu đăng ký phải có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm trừ các trường hợp tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp qua hệ thống đăng ký trực tuyến thì chữ ký, con dấu có thể được thay thế bằng chữ ký điện tử, con dấu điện tử. Chữ ký điện tử, con dấu điện tử có giá trị pháp lý như chữ ký, con dấu được sử dụng trên văn bản giấy.

Hồ sơ đăng ký được nộp theo một trong các cách thức sau: Qua hệ thống đăng ký trực tuyến; Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính; Qua thư điện tử.

Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp bằng bản giấy mà hợp lệ thì người tiếp nhận ghi vào Sổ tiếp nhận, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp qua hệ thống đăng ký trực tuyến, cơ quan đăng ký tiếp nhận yêu cầu, kiểm tra hồ sơ thông qua giao diện trực tuyến. Nếu hồ sơ đăng ký hợp lệ thì phản hồi tự động xác nhận về việc tổ chức, cá nhân đã gửi thành công và thông báo về thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc thực hiện việc phản hồi này, thông báo này theo cách thức khác quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.

Cơ quan đăng ký chỉ được từ chối đăng ký khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật có liên quan trong trường hợp từ chối không có căn cứ. Việc từ chối phải lập thành văn bản có nêu rõ căn cứ từ chối đăng ký. Trường hợp từ chối đăng ký theo căn cứ quy định tại các điểm b, d hoặc đ khoản 1 Điều này thì trong văn bản từ chối phải có hướng dẫn về nội dung cần hoàn thiện, cần được bổ sung.

Cơ quan đăng ký có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký trong ngày làm việc nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu thời điểm nhận hồ sơ sau 15 giờ cũng ngày thì có thể hoàn thành việc đăng ký trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cơ quan đăng ký có lý do chính đáng phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì thời hạn giải quyết hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngàu nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp này, cơ quan đăng ký phải thông báo có nêu rõ lý do cho người yêu cầu đăng ký bằng bản giấy hoặc văn bản điện tử hoặc hình thức khác thuận lợi cho người yêu cầu đăng ký và phù hợp với điều kiện của cơ quan đăng ký ngay khi có lý do chính đáng.

Nghị định 99/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/01/2023 và thay thế Nghị định 102/2017/NÐ-CP.

Quy định tại Nghị định này về thực hiện thủ tục đăng ký trực tuyến đối với trường hợp tại khoản 4 Điều 47, về cấp tài khoản đăng ký trực tuyến tại Điều 23, về cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu tại điểm b khoản 2 Điều 50 và về kết nối, chia sẻ dữ liệu số đăng ký biện pháp bảo đảm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tại khoản 4 Điều 53 thuộc lĩnh vực đăng ký đối với động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024; thuộc lĩnh vực đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển, tàu bay, tàu biển có hiệu lực từ thời điểm được quy định tại pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải.

5. Một số điểm mới của Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm

Nghị định này cơ bản vẫn giữ một số nội dung của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đăng ký biện pháp bảo đảm đồng thời bổ sung một số nội dung mới để phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015 và Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, cụ thể:

Thứ nhất, về phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ

Bổ sung trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Nghị định số 99/2022/NĐ-CP quy định đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào cơ sở dữ liệu đăng ký biện pháp bảo đảm là đăng ký biện pháp bảo đảm.

Thứ hai, bổ sung về ngôn ngữ, hiệu lực đối kháng

Nghị định đã bổ sung quy định hiệu lực đối kháng với người thứ ba nhằm phù hợp với Bộ luật Dân sự và Nghị định số 21/2021/NĐ-CP, đây cũng là một bổ sung kịp thời để giải quyết những vướng mắc về thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký biện pháp bảo đảm.

Thứ ba, phân định rõ nhiệm vụ của Sở Tư pháp và Sở Tài nguyên và Môi trường

Theo đó, Nghị định lần này đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường là chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh “quản lý nhà nước đối với cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương; Tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để tạo cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương; Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương”. Trước đây, theo Nghị định số 102/2017/NĐ-CP các nhiệm vụ này đều do Sở Tư pháp tham mưu trực tiếp với UBND tỉnh.

Thứ tư, các bổ sung khác

Bổ sung các trường hợp từ chối đăng ký; các trường hợp không tính vào thời gian đăng ký; các trường hợp đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, hủy đăng ký. Đồng thời Nghị định quy định cụ thể thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển; thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản, cây hàng năm, công trình tạm.

Nghị định sử dụng các điều khoản chuyển tiếp để áp dụng đối với biện pháp đã được đăng ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực. Nghị định số 99/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2023.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI LIÊN QUAN ĐẾN THỪA KẾ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI LIÊN QUAN ĐẾN THỪA KẾ

Ta có thể hiểu tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế là tranh chấp quyền, nghĩa vụ của những người sử dụng đất là những người thừa kế xoay quanh di sản là quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế hiện nay xảy ra rất phổ biến, phần lớn do người dân không nắm được quy định của pháp luật nên dễ dẫn đến tranh chấp. Các bên tranh chấp không nắm được những vấn đề pháp lý, không nắm được cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, không nắm được thủ tục, trình tự các bước mà các bên phải tiến hành khi giải quyết tranh chấp…dẫn đến quyền lợi ích của mình không được bảo vệ.

Quy định của pháp luật về thừa kế đất đai

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, cá nhân sau khi chết có thể để lại tài sản thừa kế cho người khác thông qua di chúc hoặc thông qua pháp luật. Như vậy, với mỗi hình thức để lại thừa kế thì pháp luật lại có quy định khác nhau, cụ thể

Thừa kế theo di chúc

Điều kiện để di chúc được công nhận là hợp pháp là khi người để lại di chúc lập di chúc phải minh mẫn, không bị hạn chế hoặc mất năng lự hành vi dân sự, tự nguyện, không bị lừa dối hay bị cưỡng ép.

Như vậy, việc lập di chúc của người để lại di sản là đất đai mà người đó không minh mẫn, không sáng suốt, bị những người thừa kế hoặc người khác đe dọa, cưỡng ép viết di chúc thì di chúc đó không có hiệu lực.

Người lập di chúc có thể lập di chúc theo nhiều hình thức khác nhau như lập di chúc bằng văn bản, di chúc có người làm chứng, di chúc miệng…. Với mỗi hình thức lập di chúc khác nhau, pháp luật đều có quy định cụ thể cho từng hình thức và hình thức của di chúc phải đúng theo các quy định cụ thể này. Hơn nữa, các hình thức của di chúc đều phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì mới được coi là di chúc hợp pháp, từ đó mới có thể dùng di chúc để chia thừa kế trên thực tế.

Xem thêm chi tiết thủ tục lập di chúc hợp pháp tại: https://thuanlaw.vn/lap-di-chuc-hop-phap-theo-quy-dinh-phap-luat/

Đối tượng được hưởng thừa kế theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí mong muốn để lại tài sản của người đã chết cho người khác, vì vậy những người được chỉ định được hưởng thừa kế trong di chúc là những đối tượng được chia tài sản theo tỷ lệ, giá trị mà được thể hiện trong di chúc.

Những đối tượng được hưởng thừa kế theo di chúc có quyền từ chối hưởng tài sản. Tuy nhiên việc từ chối này không được trái quy định của pháp luật nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba.

Thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 quy định, nếu người để lại di sản không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, di chúc vô hiệu, di chúc bị rách nát hư hỏng mà không thể hiện được nội dung của di chúc hoặc nhưng người thừa kế được chỉ định trong di chúc từ chối nhận di sản thì di sản sẽ được chia theo pháp luật.

Đối tượng được hưởng thừa kế theo pháp luật

Việc hưởng thừa kế theo pháp luật này được chia theo hàng thừa kế, theo đó pháp luật quy định có ba hàng thừa kế, các hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu hàng thừa kế trước không có ai hoặc họ từ chối nhận di sản. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Các hàng thừa kế bao gồm:

  1. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, nếu di sản để lại là đất đai không được để lại bằng di chúc, hoặc di chúc bị vô hiệu, không hợp pháp theo quy định của pháp luật thì di sản là đất đai sẽ được chia theo pháp luật cho người thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật.

Các trường hợp tranh chấp quyền thừa kế đất đai

Thời Tranh chấp quyền thừa kế đất đai hiện nay có nhiều trường hợp khác nhau, các vụ kiện về thừa kế đất đai đều có liên quan đến vấn đề tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, có các dạng cụ thể, như sau:

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó yêu cầu người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản là quyền sử dụng đất;

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó các đương sự trong vụ án thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó các đương sự trong vụ án thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác;

Xác định di sản là quyền sử dụng đất

Căn cứ mục 1 phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình có hướng dẫn xác định quyền sử dụng đất là di sản: 

“1. Xác định quyền sử dụng đất là di sản

1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai

Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trong trường hợp đối tượng tranh chấp là đất đai (bất động sản) thì Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Tuy nhiên, theo quy định Luật đất đai 2013 thì trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thừa kế về đất đai, các bên tranh chấp bắt buộc phải thực hiện hòa giải tại cấp xã nơi có đất. Trường hợp các bên hòa giải không thành thì các bên có tranh chấp đất đai thừa kế có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.

Khi yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất thừa kế, người khởi kiện phải làm đơn khởi kiện gửi đến tòa án. Hình thức và nội dung đơn khởi kiện phải tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó đơn khởi kiện phải có một số thông tin như sau: Thông tin người khởi kiện, thông tin người bị kiện, nội dung khởi kiện, nội dung yêu cầu. Gửi kèm đơn khởi kiện là Tài liệu chứng minh đất có tranh chấp.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục xem xét đơn và thụ lý vụ án. Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục để chuẩn bị xét xử như là thu thập chứng cứ, xác minh nguồn gốc đất, xác minh di chúc, nội dung di chúc, xác minh nhân thân người thừa kế theo pháp luật, tiến hành các thủ tục xem xét thẩm định tại chỗ và đưa vụ án ra xét xử.

Xem thêm chi tiết hồ sơ và thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế tại: https://thuanlaw.vn/thu-tuc-giai-quyet-tranh-chap-di-san-thua-ke/

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHI LY HÔN

Tranh chấp đất đai khi ly hôn là những tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài gắn liền với đất phát sinh trong quá trình giải quyết ly hôn giữa người vợ và người chồng. Do quyền sử dụng đất thường có giá trị lớn, việc phân chia ảnh hưởng lớn đến quyền lợi các bên nên pháp luật có những quy định cụ thể về phân chia quyền sử dụng đất.

1. Khi nào quyền sử dụng đất là tài sản chung

1.1. Xác định theo quy định pháp luật

Căn cứ các quy định về tài sản chung của vợ chồng tại Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, thì quyền sử dụng có được trong thời hôn nhân sẽ là tài sản chung khi:

  • Được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao có thu tiền sử dụng đất cho vợ chồng.
  • Được Nhà nước cho thuê đất (tiền dùng để trả tiền thuê đất là tài sản chung)
  • Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (tiền trả cho bên chuyển nhượng là tài sản chung).
  • Được thừa kế chung, tặng cho chung.
  • Quyền sử dụng đất là tài sản riêng nhưng có thỏa thuận làm tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.
  • Không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng thì quyền sử dụng đất là tài sản chung.

1.2. Xác định theo sự thỏa thuận

Trong thời kỳ hôn nhân pháp luật cho phép vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận (Điều 28 Luật Hôn nhân Gia đình 2014). Khi đó việc phân định tài sản chung riêng sẽ tuân theo thỏa thuận nếu thỏa thuận đó được xác lập đúng theo quy định pháp luật.

2. Nguyên tắc giải quyết tài sản chung khi ly hôn

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính các yếu tố

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống
  • Công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
  • Lỗi của mỗi bên là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

3. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản
  • Cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận yêu cầu Tòa án giải quyết theo Điều 59 Luật Hôn nhân Gia đình.
  • Chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
  • Vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia như trên.
  • Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định Điều 59 Luật Hôn nhân Gia đình 2014
  • Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Bảo vệ quyền lợi ích của bên thứ ba khi vợ chồng ly hôn

Theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 thì quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn. Việc phân chia nghĩa vụ với bên thứ ba cũng được áp dụng theo nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận giữa vợ và chồng, nếu các bên không thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo các quy định tại Điều 27, 37,45 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 theo đó:

Vợ chồng có trách nhiệm liên đới khi

  • Có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

Vợ, chồng có nghĩa vụ tự mình thực hiện nghĩa vụ khi:

  • Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
  • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
  • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình
  • Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng

5. Xác định nội dung tranh chấp

Đối với các tranh chấp về đất đai khi ly hôn, cần xác định: nguồn gốc đất, đất có sổ đỏ hay sổ hồng không, đất có tranh chấp không, thời hạn sử dụng đất là bao lâu, xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung hay tài sản riêng, đất cấp cho hộ gia đình hay cấp cho cá nhân.

Những tranh chấp về đất đai của vợ chồng khi ly hôn có thể do vợ chồng không thể thỏa thuận được và phải ra Tòa giải quyết theo nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn hay do một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất tương ứng mà họ được hưởng, hoặc do vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy hải sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng sẽ được tách ra và phân chia theo thỏa thuận hay theo quyết định của Tòa án. Ngoài ra, có rất nhiều trường hợp dẫn đến tranh chấp về đất đai của vợ chồng khi ly hôn.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC MUA BÁN ĐẤT

Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất

Đã ký kết hợp đồng đặt cọc để bảo đảm cho quá trình thực hiện hợp đồng mua bán đất nhưng vẫn xảy ra tranh chấp? Vậy, phương thức cũng như thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất như thế nào?

1. Hợp đồng đặt cọc mua bán đất là gì?

Để đảm bảo cho quá trình thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán đất, các bên thường sử dụng biện pháp đặt cọc. Theo quy định tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”

Từ đây, có thể hiểu hợp đồng đặt cọc mua bán đất là văn bản ghi lại sự thỏa thuận về khoản đặt cọc giữa bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc trong một thời hạn nhất định để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán đất. Hợp đồng đặt cọc phải có đầy đủ nội dung của một bản hợp đồng theo Điều 398 Bộ luật dân sự 2015 và có thỏa thuận về vấn đề nhận cọc, phạt cọc theo Điều 328 Luật này.

Ngoài ra, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cũng như hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, các bên hoàn toàn có thể yêu cầu công chứng hợp đồng đặt cọc này.

2. Một số dạng tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất phổ biến

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất có thể xảy ra dưới những dạng phổ biến như sau:

2.1. Đặt cọc mua bán đất không đủ điều kiện chuyển nhượng

Theo quy định của Luật đất đai 2013 đất đai phải đáp ứng những điều kiện cụ thể như sau mới được phép chuyển nhượng:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186, khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013);
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, nếu hợp đồng đặt cọc mua bán đất diễn ra khi đất chưa đủ điều kiện chuyển nhượng sẽ rất dễ xảy ra tranh chấp. Nguyên nhân chủ yếu là do bên đặt cọc chưa có sự tìm hiểu kỹ những thông tin liên quan đến điều kiện mua bán đất. Hoặc bên nhận cọc vì mục đích trục lợi mà cố tình che dấu, không cung cấp thông tin để bên đặt cọc cân nhắc.

2.2. Tranh chấp do bên nhận tiền đặt cọc không có quyền bán đất

Một trong những dạng tranh chấp phổ biến đó là tranh chấp do bên nhận tiền đặt cọc không có quyền sử dụng đất hoặc chỉ có quyền sử dụng một phần (quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng; thuộc quyền sử dụng chung của cả hộ gia đình; do nhiều người đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;….) dẫn đến kết quả không thực được hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xảy ra tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất.

Vì vậy, trường hợp người khác thay người có quyền sử dụng đất mua thực hiện hợp đồng mua bán đất thì cần phải được sự đồng ý của người có quyền sử dụng đất bằng văn bản ủy quyền, được công chứng chứng thực đúng theo quy định pháp luật.

2.3. Tranh chấp về quyền – nghĩa vụ giữa các bên

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất đai về quyền và nghĩa vụ giữa các bên thường là những tranh chấp liên quan đến các điều, khoản, nội dung mà các bên đã thỏa thuận như: không giao tiền đúng theo thời hạn đặt cọc mua bán đất; không thực hiện đúng nghĩa vụ giao tiền đặt cọc mua đất; thông tin về quyền sử dụng đất trong hợp đồng đặt cọc mua bán đất không đúng với thực tế; bên nhận đặt cọc đưa quyền sử dụng đất tham gia vào một giao dịch khác;….

Loại tranh chấp này phát sinh trong quá trình các bên thực hiện hợp đồng đặt cọc mua bán đất đến khi chính thức ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi một trong hai bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng mà gây ảnh hưởng, thiệt hại đến quyền lợi của bên kia thì bên gây thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường tương ứng với thiệt hại bên còn lại phải chịu.

2.4. Tranh chấp về mức phạt cọc, bồi thường thiệt hại

Theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đặt cọc, mức phạt cọc khi có tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất được thực hiện theo nguyên tắc sau:

  • Nếu bên đặt cọc mua đất từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.
  • Nếu bên nhận đặt cọc bán đất từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải có nghĩa vụ trả lại cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.

Các tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất liên quan đến mức phạt cọc có thể kể đến như:

  • Bên nhận cọc có lỗi và chịu không chịu trả lại tiền đặt cọc mua đất cho bên đặt cọc;
  • Bên đặt cọc có lỗi và không muốn mất tiền đặt cọc mua đất;
  • Bên đặt cọc không nhận được khoản tiền bồi thường nào khác khi bên nhận cọc từ chối hoặc không thực hiện giao kết hợp đồng mua bán đất;…

Tài sản đặt cọc trong hợp đồng đặt cọc mua bán đất có thể được dùng để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng mua bán đất, thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng mua bán đất, hoặc cả hai. Nếu hợp đồng mua bán đất được thực hiện thì khoản tiền đặt cọc đó được trừ luôn vào nghĩa vụ trả tiền. Khi phát sinh tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất các bên có thỏa thuận mức phạt cọc khác, nếu không thỏa thuận được thì thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

3. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất

Để giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất, có thể lựa chọn một trong ba phương thức giải quyết sau:

3.1. Thương lượng

Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên được tự nguyện bàn bạc, thỏa thuận về vấn đề tranh chấp để tìm ra phương án giải quyết chung cho các bên. Đây là phương thức không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.

3.2. Hòa giải

Phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải do các bên tự thỏa thuận và các bên được quyền chỉ định hòa giải viên làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp. Nếu không lựa chọn được thì tổ trưởng tổ hòa giải sẽ phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải để giải quyết. Quy trình, thủ tục hòa giải tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán được thực hiện theo Luật hòa giải cơ sở 2013.

3.3. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án

Giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh Nhà nước theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Người có quyền lợi bị xâm phạm sẽ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong một khoảng thời gian cụ thể, phán quyết cuối cùng của Tòa án dựa trên sự xem xét, đánh giá các tài liệu, chứng cứ liên quan và chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống các quy định của pháp luật. Bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, nếu các bên tranh chấp không tự nguyện tuân thủ thì có thể bị cưỡng chế thi hành.

4. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất?

Theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc là Tòa án nhân dân cấp huyện vì tranh chấp hợp đồng là tranh chấp dân sự theo khoản 3 Điều 26 của luật này.

Tuy nhiên, đối với hợp đồng đặt cọc mua bán đất, Tòa án giải quyết là Tòa án cấp huyện nơi có đất theo Điều 203 luật đất đai 2013.

Còn đối với hợp đồng đặt cọc có yếu tố nước ngoài thì theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất.

5. Hồ sơ khởi kiện 

Để thực hiện các thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất, cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất (mẫu số 23 – DS ban hành kèm nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP nghị quyết hướng dẫn viết các biểu mẫu trong tố tụng dân sự)
  • Giấy tờ nhân thân, sổ hộ khẩu người khởi kiện. Nếu khởi kiện theo ủy quyền thì cung cấp văn bản thể hiện việc được ủy quyền.
  • Giấy tờ nhân thân, sổ hộ khẩu người bị kiện. Nếu bên bị kiện là cơ quan, tổ chức thì cung cấp giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức đó.
  • Tài liệu, chứng cứ trong quá trình giao kết hợp đồng như: Hợp đồng đặt cọc mua bán đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy biên nhận, giấy giao, …
  • Tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp như là: biên bản làm việc, hòa giải giữa các bên; nội dung trao đổi được thể hiện dưới dạng thư điện tử, fax, …
  • Tuy nhiên đối với mỗi vụ án tranh chấp lại có những tình tiết, sự kiện khác nhau nên hồ sơ cần chuẩn bị cũng khác nhau.

6. Thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án

Bước 1: Nộp Hồ Sơ Khởi Kiện Tại Tòa Án

Người khởi kiện nộp hồ sơ tới Tòa án theo một trong các cách sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án
  • Nộp gián tiếp bằng dụng dịch vụ bưu chính của đơn vị vận chuyển
  • Gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn Chánh án Tòa án sẽ phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Các quyết định có thể được đưa ra bao gồm:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện
  • Trả lại đơn khởi kiện

Bước 2: Nộp tạm ứng án phí, nhận thông báo thụ lý vụ án

Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 196 và nhận thông báo thụ lý vụ án theo quy định tại Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, cụ thể:

Trường hợp người khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất đã nộp đầy đủ hồ sơ và đúng thẩm quyền thì Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Số tiền này Tòa án sẽ dự tính trên cơ sở yêu cầu của người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án.

Khi nhận được biên lại từ người khởi kiện, thẩm phán sẽ tiến hành thụ lý vụ án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự biết về việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công thẩm phán giải quyết vụ án. Khi đó, vụ án tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất sẽ bắt đầu được giải quyết tại Tòa án.

Bước 3: Tham Gia Giải Quyết Tranh Chấp Tại Tòa Án.

Tòa án sẽ tiến hành các hoạt động tố tụng cần thiết để giải quyết tranh chấp hợp đồng đặc cọc mua bán đất. Cụ thể:

  • Lấy lời khai, ý kiến của các bên tranh chấp và những người liên quan, thu thập, bổ sung tài liệu chứng cứ, hoặc triệu tập thêm những người có liên quan đến Tòa án làm việc.
  • Xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp.
  • Lập hồ sơ vụ án tranh chấp (Điều 204 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015)
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (Điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015)
  • Trường hợp các bên hòa giải thành thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản mà các đương sự không có sự thay đổi ý kiến thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (Điều 212 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015)

Bước 4: Mở Phiên Tòa Xét Xử

Sau khi tiến hành các hoạt động tố tụng cần thiết mà vụ án không được hòa giải thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử. Quy định về trình tự thủ tục, thành phần tham gia phiên Tòa phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Sau khi xét xử sơ thẩm sẽ có bản án tranh chấp buộc các bên phải thực hiện nghĩa vụ.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHI KHÔNG CÓ GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Tranh chấp đất đai không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (không có sổ đỏ, các giấy tờ về quyền sử dụng đất) là dạng tranh chấp đất đai rất phổ biến. Tranh chấp đất đai không có giấy tờ giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai như thế nào?  

1. Hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai mà đương sự không có Sổ đỏ hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

–  Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền cụ thể:

  • Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết đối với trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết đối với trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

2. Căn cứ giải quyết tranh chấp khi không có Sổ đỏ

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai, tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

  • Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra.

– Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì các bên tranh chấp có nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án. Chứng cứ là những gì có thật và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án tranh chấp đất đai.

– Căn cứ vào chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất như ý kiến làm chứng của những hộ gia đình hoặc cá nhân biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng thì Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh sẽ ban hành quyết định giải quyết hoặc Tòa án sẽ ra bản án để xác định người có quyền sử dụng đất.

  • Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
  • Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
  • Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

– Việc giải quyết tranh chấp đất đai khi không có Sổ đỏ hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì chủ yếu phụ thuộc vào chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng do các bên tranh chấp đưa ra.

– Do không có Sổ đỏ hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nên bên nào muốn thắng kiện thì bên đó phải cung cấp được chứng cứ nguồn gốc và quá trình sử dụng đất của mình.

Trên đây là một số quy định của pháp luật về việc giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!