THỦ TỤC BỐ MẸ CẦN LÀM ĐỂ NHƯỢNG HẾT TÀI SẢN LẠI CHO CON KHI LY HÔN

Thủ tục bố mẹ cần làm để nhượng hết tài sản lại cho con khi ly hôn?


1. Bố mẹ để hết tài sản chung lại cho con khi ly hôn

Theo quy định tại điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Tài sản chung vợ chồng được coi như một khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của hai người, trong đó, không có phần của con cái. Tuy nhiên, căn cứ tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn luôn ưu tiên việc các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng thì Tòa án giải quyết. Như vậy, trong khi ly hôn mà bố mẹ có thỏa thuận tặng cho, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho con thì con cái vẫn có thể được nhận tài sản đó. Bố mẹ thỏa thuận muốn tặng cho tài sản chung cho con thì thỏa thuận đó phải tuân theo các thủ tục theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, như sau:

“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”.

Như vậy, khi ly hôn mà bố mẹ có thỏa thuận tặng cho, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho con thì con cái vẫn có thể được nhận tài sản đó. Và việc tặng cho tài sản đó phải tuân thủ theo quy định tặng cho tại Bộ luật dân sự 2015 sau:

“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận

Về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản quy định tại Điều 458 và 459 như sau:

“Điều 458. Tặng cho động sản

1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký”

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

*Lưu ý: Khi tặng cho, bố mẹ cần chú ý đến thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho động sản có đăng ký và bất động sản có đăng ký là thời điểm đăng ký tài sản. Ví dụ: với quyền sử dụng đất, “phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này bố mẹ có thể làm thủ tục tặng cho hoặc chuyển nhượng; cả hai thủ tục đều được miễn thuế thu nhập cá nhân (Khoản 1, 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân) nhưng nếu muốn cho riêng con mình tài sản thì bạn nên làm hợp đồng tặng cho.

2. Thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, gồm các nội dung sau:

2.1. Trước tiên các bên phải tiến hành lập hợp đồng tặng cho có công chứng của tổ chức công chứng (thủ tục quy định tại Luật Công chứng).

– Bạn gửi hồ sơ (bản chính và một bản sao) yêu cầu công chứng tại tổ chức công chứng địa bàn nơi có đất gồm: giấy tờ tùy thân của hai vợ chồng và các con; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy khai sinh của các con (để làm thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế).

– Bạn có thể tự lập hợp đồng hoặc làm theo mẫu hợp đồng của tổ chức công chứng đó.

– Sau khi ký hợp đồng và nộp phí công chứng, bạn sẽ nhận được hợp đồng có chứng nhận của công chứng để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

*Lưu ý: Đối với con đã thành niên thì cháu có thể tự mình đứng ra lập và ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Còn với con chưa thành niên thì thủ tục có phức tạp hơn. Trường hợp của bạn, nếu làm hợp đồng tặng cho thì bạn sẽ vừa đứng bên tặng cho vừa đứng bên nhận tặng cho với tư cách là người đại diện. Như vậy là vi phạm khoản 5 Điều 144 Bộ luật dân sự 2015:

“Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Để giải quyết vướng mắc trên thì các tổ chức công chứng có thể để bạn lập văn bản cam kết tặng cho con. Nội dung về việc quản lý tài sản ở thời điểm hiện tại: bố mẹ có thể thỏa thuận về việc ai sẽ thay mặt con quản lý tài sản.

2.2. Tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai

– Khi có văn bản tặng cho công chứng, bạn nộp một bộ hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên và môi trường quận, huyện trên địa bàn nơi có đất: bản sao giấy tờ tùy thân của các bên; hai bản chính văn bản tặng cho; bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, gia đình bạn được văn phòng đăng ký cấp cho Giấy chứng nhận mang tên hai người con của bạn.

*Lưu ý: Trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên người con chưa thành niên, đồng thời sẽ ghi tên người đại diện của cháu (chính là vợ chồng bạn). Đến năm cháu đủ 18 tuổi thì có thể đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bỏ phần đại diện)

Như vậy, khi bố mẹ hoàn thành thủ tục nhượng lại tài sản chung cho con như trên thì tài sản đó sẽ thuộc sở hữu riêng của con bạn và sau này các con khi dùng hoặc bán ngôi nhà đó thì không cần phải xin chữ ký từ bố mẹ nữa.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN CHƯA HOÀN THÀNH XÂY DỰNG HOẶC ĐÃ ĐƯA MỘT PHẦN DỰ ÁN VÀO HOẠT ĐỘNG

Thủ tục chuyển nhượng đối với dự án chưa hoàn thành xây dựng hoặc đã đưa một phần dự án vào hoạt động

1. Quy định về việc chuyển nhượng dự án đầu tư

Theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư 2020 về việc chuyển nhượng dự án đầu tư, theo đó quy định:

– Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;

– Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;

– Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

– Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;

– Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);

– Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.

Bên cạnh đó, trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:

– Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;

– Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

  • Trước thời điểm Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

Điều 50: Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”

  • Từ thời điểm Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, như sau:

“Điều 50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”

3. Thủ tục chuyển nhượng một phần dự án khu đô thị

Về việc giải quyết các trường hợp hồ sơ thực hiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đã nộp theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 nộp trước thời điểm Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành nhưng chưa giải quyết xong, chưa có kết quả thủ tục hành chính

Theo quy định tại  Khoản 5 Điều 115 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư đã có quy định cụ thể.

Theo đó, trường hợp nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản trước ngày 01/01/2021 nay thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư được lựa chọn tiếp tục áp dụng thủ tục theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Nhà đầu tư gửi thông báo tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ việc lựa chọn áp dụng văn bản pháp luật để giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp lựa chọn thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, nhà đầu tư nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định 31/2021/NĐ-CP .

4. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê

Liên quan đến việc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Luật Đất đai (các Điều 189, 194…) đã quy định về điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm; điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê…

Theo quy định tại Điều 194 Luật Đất đai 2013, theo đó quy định:

“Điều 194. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê

1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt.

2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật này;

b) Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

5. Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

Theo quy định tại Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó:

– Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:

+Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;

+Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;

+Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.

– Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.

– Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.

Như vậy, thực hiện thủ tục chuyển nhượng đối với dự án chưa hoàn thành xây dựng hoặc đã đưa một phần dự án vào hoạt động, nay nhà đầu tư muốn chuyển nhượng dự án cho nhà đầu tư khác thì được nghiên cứu thực hiện theo các quy định trên.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

THỦ TỤC NHẬN DI SẢN THỪA KẾ KHI CHA MẸ KHÔNG ĐỂ LẠI DI CHÚC

Thủ tục nhận di sản thừa kế khi cha mẹ không để lại di chúc

Gần đây, việc tranh chấp tài sản giữa những người thân trong gia đình hay do phân chia di sản thừa kế gây ra nhiều ý kiến trái chiều trong dư luận. Việc phân chia di sản đặc biệt là đất đai thường mang lại nhiều khó khăn, bởi thường xảy ra nhiều tranh chấp do tài sản mang giá trị cao. 

Do đó, việc phân chia di sản khi không có di chúc mang lại nhiều bất cập cho người dân. Bài viết sau đây sẽ giải đáp các vướng mắc của người đọc xoay quanh chủ đề “Thủ tục nhận thừa kế khi cha mẹ mất không để lại di chúc”.

1. Cha mẹ mất không để lại di chúc thì di sản được chia thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người để thừa kế không để lại di chúc để chia thừa kế thì di sản để thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật liên quan đến thừa kế.

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

2. Người thừa kế theo pháp luật bao gồm những ai?

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối.

3. Di sản thừa kế được quy định như thế nào?

Di sản để lại thừa kế gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015. Do đó, có thể hiểu di sản bao gồm tất cả những vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản (động sản và bất động sản) mà người để lại thừa kế sở hữu.

4. Cách chia di sản khi cha mẹ không để lại di chúc

Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Luật Công chứng 2014. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;

– Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Khi đó, để nhận thừa kế theo pháp luật, người được hưởng phải thực hiện thủ tục công chứng một trong hai loại Văn bản này. Dưới đây sẽ đề cập đến thủ tục công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hai loại Văn bản nêu trên. Cụ thể:

Bước 1: Hồ sơ gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…

– Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

– Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;

– Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…

Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.

Bước 2: Niêm yết công khai

Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…

Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả

Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.

Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.

Trong đó:

– Phí công chứng được tính dựa trên giá trị di sản thừa kế nêu chi tiết tại Thông tư 257/2016/TT-BTC;

– Thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng và người thừa kế thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao do từng tỉnh quy định.

  • Theo kinh nghiệm của Luật sư THUAN LAW đã thực hiện nhiều hồ sơ thừa kế, một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thừa kế di sản thường là:

– Không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với di sản. Ví dụ: đất đai chưa được cấp sổ đỏ, nhà ở chưa được ghi nhận quyền sở hữu,…

– Không công chứng văn bản phân chia di sản do còn người thừa kế mất tích thời gian dài, không liên lạc được, ở nước ngoài,…

– Người đã chết là người đa quốc tịch dẫn đến vướng mắc pháp luật trong quá trình khai nhận và phân chia di sản. Có thể thấy, quá trình thực hiện thủ tục đòi hỏi bạn phải thực hiện qua nhiều khâu và chuẩn bị rất nhiều giấy tờ hồ sơ đi kèm.

Nếu không có đủ kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tế, bạn sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức mà đôi khi không đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy, THUAN LAW khuyên bạn nên tìm các Luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này để việc khai nhận và phân chia di sản và sang tên nhà đất có kết quả nhanh chóng và thành công.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

BẢN ÁN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI (TRÀ SỮA)

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 03/2022/KDTM-PT NGÀY 21/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Ngày 21 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 15/2021/TLPT-DS ngày 28 tháng 7 năm 2021 về việc “Tranh chấp Hợp đồng nhượng quyền thương mại”.

Do Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2021/KDTM-ST ngày 14 tháng 6 năm 2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1069/2021/QĐXX-PT ngày 10 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị D-Chủ hộ kinh doanh Trà sữa và Bánh R; địa chỉ: thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế, vắng mặt;

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đinh Văn N, sinh năm 1998; địa chỉ: thành phố H, có mặt;

Người bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật sư Trần Nhật N, Công ty Luật TNHH N và cộng sự, thuộc Đoàn luật sư tỉnh Thừa Thiên Huế; địa chỉ: thành phố H, có mặt;

2. Bị đơn: Bà Hồ Thị Phương A; địa chỉ: thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế, có đơn xét xử vắng mặt;

Người bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Luật sư Hoàng Quốc H, Công ty Luật TNHH MTV B, thuộc Đoàn luật sư tỉnh Thừa Thiên Huế; địa chỉ: thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế, có mặt.

Người kháng cáo: Bà Lê Thị D.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện, trình bày của nguyên đơn và của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thể hiện:

Bà Lê Ngọc D và bà Hồ Thị Phương A có “Thỏa thuận kinh doanh” sử dụng nhãn hiệu “Trà sữa và Bánh R-MR R MILKTEA &BAKERY” tại 46 P, phường T, thành phố H.

Vào ngày 25/6/2019, bà Giao có gửi qua email bà Phương A (phuongaxxx@gmail.com) toàn bộ nội dung dự thảo “Hợp đồng nhượng quyền thương mại”, có nội dung: Bên nhượng quyền (Bên A): Cửa hàng trà bánh R. Bên nhận chuyển nhượng (Bên B): Bà (chưa ghi tên). Phí nhượng quyền: 150.000.000 đồng, thỏa thuận phân chia lợi nhuận (Lợi nhuận 150.000.000 đồng mỗi tháng thì không chia cho Bên A, từ 150.000.000 đồng – 200.000.000 đồng thì chia cho A 5% của lợi nhuận, từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng thì chia cho A 6% của lợi nhuận…), phương thức thanh toán: Thanh toán theo hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt. Thời hạn thanh toán, phân chia lợi nhuận từ ngày 05 đến ngày 10 mỗi tháng. Hai bên chưa ký kết hợp đồng nhưng giữa bà D và bà Phương A đã thống nhất sử dụng toàn bộ công thức pha chế, quản lý lao động, trang trí địa điểm và quảng bá nhãn hiệu. Bà Phương A đã chuyển khoản cho bà D 100.000.000 đồng. Việc khai trương và chính thức hoạt động nhãn hiệu “Trà sữa và Bánh R tại 46 P, phường T, thành phố H bắt đầu vào ngày 30/6/2019. Tuy nhiên, bà Phương A đã sử dụng không đúng công thức, cố tình gian dối để đạt lợi nhuận. Ngày 29/7/2019, bà Phương A thông báo công khai không kinh doanh nhãn hiệu “Trà sữa và Bánh R” tại 46 P và tháo gỡ biển hiệu kinh doanh mà không thông báo cho bà D biết. Việc bà Phương A không tuân thủ theo các cam kết đã thỏa thuận khi thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương hiệu làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà D. Vì vậy, bà D khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết:

– Buộc bà Hồ Thị Phương A thanh toán cho bà Lê Ngọc D số tiền chưa thanh toán theo thỏa thuận để sử dụng nhãn hiệu “Trà sữa và Bánh R” tại 46 P, phường T, thành phố H với số tiền: 50.000.000 đồng.

– Buộc bà Hồ Thị Phương A phải thanh toán số tiền phân chia lợi nhuận từ ngày 25/6/2019 đến 29/7/2019 là 8.500.000 đồng.

Tổng cộng số tiền bà Lê Ngọc D yêu cầu bà Hồ Thị Phương A phải thanh toán là 158.500.000 đồng.

2. Trình bày của bị đơn thể hiện:

Vào khoảng tháng 3/2019, do có quen biết nên bà Phương A và bà D có thỏa thuận hợp đồng nhượng quyền thương mại sử dụng nhãn hiệu “Trà sữa và Bánh R”. Ban đầu các bên thỏa thuận bằng lời nói: Giá hợp đồng là 100.000.000 đồng. Tuy nhiên, lúc kiểm tra hợp đồng do bà D chuyển qua email thì thấy hợp đồng được đánh máy vi tính ghi số tiền phí nhượng quyền là 200.000.000 đồng và các nội dung khác trong hợp đồng đều không đúng như hai bên thỏa thuận nên bà Phương A không ký và yêu cầu bà D soạn thảo lại. Sau đó bà D đồng ý thỏa thuận bằng lời nói xác nhận phí nhượng quyền là 100.000.000 đồng. Bà Phương A đã chuyển khoản cho bà D 100.000.000 đồng và đã đầu tư mua ly tách, quay phim, chạy quảng cáo, lắp đặt hệ thống quảng cáo tại quán với số tiền là 47.718.240 đồng. Ngày 30/6/2019, bà Phương A khai trương quán “Trà sữa và Bánh R” tại 46 P, phường T, thành phố H. Sau đó, bà D đòi tăng phí nhượng quyền lên 150.000.000 đồng do thấy cửa hàng có đông khách.

Do không nhận được bất cứ thông tin gì về hệ thống nhượng quyền thương mại về thương hiệu và không nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ của bà D về đào tạo, huấn luyện, công thức pha chế, phương pháp kinh doanh, hệ thống kế toán, kỹ thuật bán hàng, tiếp thị quảng cáo nên ngày 25/7/2019 bà Phương A chấm dứt không kinh doanh thương hiệu “Trà sữa và Bánh R”. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phương A không đồng ý.

Ngày 01/6/2020, bị đơn bà Phương A có đơn phản tố yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố Hợp đồng nhượng quyền thương mại vô hiệu; buộc nguyên đơn bà D phải trả lại cho bị đơn số tiền đã nhận 100.000.000 đồng; bồi thường thiệt hại với số tiền 47.718.240 đồng.

Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2021/KDTM-ST ngày 14/6/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã quyết định:

Căn cứ khoản 2 Điều 30, Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng Điều 284, 285, 287, 306 Luật Thương mại năm 2005. Điều 122, 123,131, 132 của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 7 Luật Đầu tư năm 2014. Điều 4, 139, 141, 142 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2014. Điều 5, 6 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006. Điều 8 Nghị định 15/01/2018 của chính phủ. Tuyên xử:

– Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Ngọc D về việc buộc bị đơn bà Hồ Thị Phương A phải thanh toán số tiền 158.500.000 đồng.

– Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn bà Hồ Thị Phương A:

Tuyên bố hợp đồng nhượng quyền thương mại hiệu “Trà sữa và Bánh R” xác lập giữa nguyên đơn bà Lê Ngọc D với bị đơn bà Hồ Thị Phương A là vô hiệu.

Buộc nguyên đơn bà Lê Ngọc D phải trả lại số tiền 100.000.000 đồng cho bị đơn bà Hồ Thị Phương A.

– Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn về việc buộc nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại với số tiền 47.718.240 đồng.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, quyền, nghĩa vụ thi hành án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Ngày 23/6/2021, nguyên đơn kháng cáo với nội dung: Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa phúc thẩm:

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày giữ nguyên đơn khởi kiện và đơn kháng cáo: Tòa án cấp sơ thẩm có nhiều vi phạm tố tụng, không giải quyết phần lợi nhuận, chưa định giá quyền sở hữu trí tuệ, không triệu bà Thảo tham gia tố tụng. Đồng ý Hợp đồng vô hiệu, tuy nhiên phải xem xét hậu quả Hợp đồng vô hiệu. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại.

Người bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn trình bày: Không đồng ý kháng cáo của nguyên đơn; nguyên đơn không chứng minh được thiệt hại. Yêu cầu triệu tập bà Thảo là không cần thiết. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên quyết định bản án sơ thẩm.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý phúc thẩm vụ án, đến trước thời điểm nghị án là đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đơn kháng cáo của nguyên đơn là trong thời hạn luật định.

Về nội dung vụ án: Bà D và bà Phương A có xác lập Hợp đồng ngượng quyền thương mại theo đúng quy định Điệu 285 Luật Thương mại năm 2005. Tuy nhiên, thời điểm nhượng quyền thương mại là không đảm bảo điều kiện theo khoản 6 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2014; Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 nên vô hiệu do vị phạm điều cấm. Lỗi thuộc về hai bên. Trong nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đã bao gồm thiệt hại về quyền sở hữu trí tuệ đối với tên thương mại nhãn hiệu và bí mật kinh doanh. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên quyết định bản án sơ thẩm.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự và của Kiểm sát viên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Ngày 23/6/2021, nguyên đơn ông Nguyễn Đình T, bà Trần Thị Như P kháng cáo Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2021/KDTM-ST ngày 14/6/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Như vậy đơn kháng cáo của ông T, bà P là trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, do đó Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. [2] Xét kháng cáo:

[2.1] Hộ kinh doanh hiệu “Trà sữa và Bánh R” được UBND thành phố H cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 23/11/2018, người đại diện là bà Lê Ngọc D. Ngày 28/5/2019, giữa bà Lê Ngọc D (bên A) với bà Hồ Thị Phương A (bên B) có thỏa thuận với nội: “… Bên A cho phép bên B mở một của hành kinh doanh đồ uống và sản phẩn trà sữa mang nhãn hiệu “R”, được quyền sử dụng kiểu dáng, biểu tượng của sản phẩm trà sữa MR Rado theo hình ảnh do bên A cung cấp, được sử dụng bí mật kinh doanh của bên A là cách pha chế đồ uống, cách thức hoạt động, các định hướng kinh doanh, quản cáo, băng rôn của bên A. … giá chuyển nhượng, phân chia lợi nhuận…”. Hai bên xác nhận giao dịch qua tin nhắn facebook; đồng thời, bà Hồ Thị Phương A đã chuyển cho bà Lê Ngọc D 02 lần tiền vào các ngày 28/5/2019, 12/6/2019 với tổng số tiền là 100.000.000đ (một trăm triệu đồng). Ngày 30/6/2019, bà Hồ Thị Phương A khai trương và kinh doanh hiệu Trà sữa và Bánh Rado-MR Rado Milktea & Bakery tại địa chỉ 46 P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Như vậy, đây là Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo quy định tại Điều 285 Luật Thương mại

[2.2] Điều 285 Luật Thương mại quy định: “Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”; nhượng quyền thương mại được quy định trong Phụ lục số 04, kèm theo Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (Ban hành kèm theo Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư); Điều 5, Điều 6 Nghị định 35/2006/NĐ- CP ngày 31/3/2006 và Điều 8 Nghị định 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ, quy định: Điều kiện đối với bên nhượng quyền-Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây “Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm”. Điều kiện đối với bên nhận quyền “Thương nhân được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại”.

Như vậy, kể từ ngày 23/11/2018 Hộ kinh doanh “Trà sữa và Bánh R” được UBND thành phố H cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đến ngày 25/8/2019 hai bên nhượng quyền thương mại thì hệ thống kinh doanh của bà Lê Ngọc D hoạt động chưa được 01 năm, nên bên nhượng quyền không đáp ứng đủ điều kiện nhượng quyền thương mại; bên nhận quyền cũng không có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại. Do đó, Hợp đồng nhượng quyền thương mại giữa nguyên đơn và bị đơn vô hiệu do vi phạm điều cấm theo quy định tại Điều 122 và Điều 1123 Bộ luật Dân sự. Lỗi dẫn đến Hợp đồng vô hiệu là do hai phía, nên các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

[2.3] Bị đơn phản tố yêu cầu nguyên đơn trả cho bị đơn số tiền 47.718.240đ, nhưng bị đơn không cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh thiệt hại xảy ra với số tiền 47.718.240đ; cũng như nguyên đơn yêu cầu giải quyết lợi nhuận 8.500.000đ trong thời gian kinh doanh. Tuy nhiên, cả hai bên đều không chứng minh được yêu cầu của mình là có căn cứ, do đó không được chấp nhận.

[3] Tại phiên tòa xét xử phúc thẩm hôm nay, các đương sự không cung cấp tài liệu, chứng cứ mới. Với những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của đương sự và nội dung được phân tích tại các mục [1], [2] nêu trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy rằng kháng cáo của bà Lê Ngọc D là không có căn cứ để chấp nhận, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.

[4] Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Lê Ngọc D phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Không chấp nhận kháng cáo của bà Lê Ngọc D, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.

2. Áp dụng khoản 2 Điều 30, Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 284, 285, 287, 306 Luật Thương mại năm 2005. Điều 122, 123,131, 132 của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 7 Luật Đầu tư năm 2014. Điều 4, 139, 141, 142 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2014. Điều 5, 6 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006. Điều 8 Nghị định 15/01/2018 của chính phủ. Tuyên xử:

2.1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Ngọc D về việc buộc bị đơn bà Hồ Thị Phương A phải thanh toán số tiền 158.500.000 đồng.

2.2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn bà Hồ Thị Phương A:

Tuyên bố hợp đồng nhượng quyền thương mại hiệu “Trà sữa và Bánh R” xác lập giữa nguyên đơn bà Lê Ngọc D với bị đơn bà Hồ Thị Phương A là vô hiệu. Buộc nguyên đơn bà Lê Ngọc D phải trả lại số tiền 100.000.000 đồng cho bị đơn bà Hồ Thị Phương A.

2.3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn về việc buộc nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại với số tiền 47.718.240 đồng.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án về khoản tiền phải thi hành án, nếu người phải thi hành án không chịu thi hành án thì hành tháng còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Lê Ngọc D phải chịu 300.000đ, được trừ vào số tiền bà Lê Ngọc D đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2011/005725 ngày 06/7/2021 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thừa Thiên Huế.

Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

————————

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!

CÁC KHOẢN TIỀN PHẢI NỘP KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT SANG ĐẤT Ở

1. Đối tượng và cách tính tiền sử dụng đất

1.1. Đối tượng thu tiền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau phải nộp tiền sử dụng đất:

– Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở.

– Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất.

– Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất.

– Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

1.2. Cách tính tiền sử dụng đất

  • Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở

Theo quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:

“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Như vậy, 02 trường hợp sau đây sẽ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích:

– Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở.

– Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

  • Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở

Theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:

“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Như vậy, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

  • Trường hợp 3: Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở
  • – Không phải nộp tiền sử dụng đất

Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01/7/2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Phải nộp tiền sử dụng đất

Người dân đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích

– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất như sau:

Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích

* Lưu ý: Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo từng trường hợp trên.

  • Trường hợp 4: Chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc nhận chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình, cá nhân sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 01/7/2014 trở về sau

Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án – Tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm được chuyển

Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc là đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Mặc dù có cách tính khá phức tạp như trên nhưng số tiền cụ thể sẽ do cơ quan thuế tính và thông báo cho người sử dụng đất. Nghĩa vụ của người dân là nộp tiền theo thông báo, nếu quá hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp.

2. Lệ phí trước bạ

– Không phải trường hợp nào cũng phải nộp mà chỉ áp dụng đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang đất ở.

– Cách tính lệ phí trước bạ:

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ tính như sau:

Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

3. Phí thẩm định hồ sơ

Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên:

– Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này.

– Mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau.

4. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

– Phải nộp khi được cấp bìa mới.

– Mức nộp: Các tỉnh thành có mức thu khác nhau nhưng hầu hết đều dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp.

Trong các khoản tiền nộp khi chuyển mục đích sang đất ở trên đây thì tiền sử dụng đất là khoản tiền lớn nhất và cách tính cũng phức tạp nhất nên hầu hết người dân không thể tính chính xác được.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Trân trọng!