CÓ ĐƯỢC XÂY NHÀ TRÊN ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM?

Có được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm? Xây rồi có bị cưỡng chế?


Nhiều trường hợp đất thuộc loại đất trồng cây lâu năm nhưng chủ đất không nắm rõ quy định vẫn xây dựng trên phần đất này. Vậy hành vi xây dựng nhà trên đất trồng cây lâu năm có bị phạt không ? Làm thế nào để được cấp phép xây dựng đúng quy định pháp luật ?

1. Đất trồng cây lâu năm là gì ?

Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 về các loại đất như sau:

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất trồng rừng phòng hộ;

– Đất trồng rừng đặc dụng;

– Đất nuôi trồng thủy sản;

– Đất làm muối;

– Đất nông nghiệp được sử dụng vào các mục đích trồng trọt, chăn nuôi gia súc, xây dựng chuồng trại hoặc xây dựng nhà kính cho mục đích trồng cây hữu cơ, trồng hoa,… đất dùng để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu, thí nghiệm, đặt vườn ươm cây giống, trồng hoa, trồng cây cảnh,…

Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đất trông cây lâu năm được liệt kê vào loại đất nông nghiệp, dùng cho mục đích trồng trọt, sản xuất hoặc trồng trọt nhằm phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu,…

Trên thực tế, dựa theo tên gọi, đất trồng cây lâu năm được hiểu là phần diện tích đất chuyên trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâu năm khác kể cả trong và ngoài khu vực dân cư sinh sống; các loại cây thường được sử dùng trồng trên đất trồng cây lâu năm thường là loại cây có thời gian sinh trường trên một năm mới được thu hoạch sản phẩm và đất vườn ươm cây giống nông nghiệp lâu năm. Các loại cây trồng phổ biến được trồng tại Việt Nam trên đất trồng cây lâu năm như: Cây cao su, cây điều, cây hồ tiêu, cây chè, cây macca,… hoặc các loại cây trồng với mục đích ăn quả như: cây bưởi, cây cam, cây nhãn, cây sầu riêng,… các loại cây dược liệu khai thác sử dụng lâu dài như: cây hồi, cây quế, cây sâm,… các loại cây phát triền cần thời gian lâu năm để khai thác công nghiệp nhằm mục đích lấy gỗ, hoặc các loại cây trồng đến một độ lớn nhất định đưa vào làm đẹp cảnh quan đô thị như: cây xoan, cây hoa sữa, cây hoa ban, cây bằng lăng,…

Đất vườn có phải là đất trồng cây lâu năm không ?

Hiện nay Luật Đất đai năm 2013 không quy định cụ thể về đất vườn, tuy nhiên mục đích sử dụng của hai loại đất này gần giống nhau nên nhiều người tưởng nhầm đất vườn cũng được xem là đất trồng cây lâu năm. 

Theo Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC quy định: Đất vườn tạp là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.

Như vậy, cùng với khái niệm về loại đất trồng cây lâu năm như phân tích ở trên thì đất vườn không phải loại đất trồng cây lâu năm mà thực chất đất vườn chỉ là một phần diện tích gắn liền với đất thổ cư. Tuy nhiên điểm giống nhau của hai loại đất này về chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dụng nhà ở, công trình trên đất,… nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

2. Quy định pháp luật về thời hạn sử dụng đối với đất trồng cây lâu năm ?

Theo Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn giao đất, cho thuê đất tại Điều 126 như sau:

– Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định.

– Thời hạn Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

Tương tự như hộ kinh doanh, cá nhân thuê đất theo quy định Nhà nước, tổ chức muốn thuê đất nông nghiệp cho mục đích trồng cây lâu năm để khai thác lấy gỗ, khai thác cây lâu năm về mục đích thương mại thì cần đặt vấn đề để Nhà nước xem xét cho thuê đất, tuy nhiên không được quá thời hạn cho phép.

3. Có được xây dựng nhà ở hoặc xây dựng trên đất trồng cây lâu năm hay không? 

Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 quy định một số thông tin về xây dựng nhà ở và loại đất như sau:

– Theo quy định tại Điều 10 về loại đất :

  •  Đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp;
  •  Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, đất sử dụng để xây dựng trụ sở,… thì thuộc nhóm đất phi nông nghiệp;

– Quy định về Nguyên tắc sử dụng đất tại Điều 6:

  • Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấy và đúng mục đích sử dụng đất;
  • Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;
  • Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và những văn bản pháp luật liên quan.

– Ngoài ra, quy định tại Điều 12 Luật này cũng nêu rõ những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đất đai, cụ thể đối với trường hợp này quy định: Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích, nghĩa là việc không thể xây dựng nhà ở hoặc thực hiện công trình trên đất trong trường hợp đất này thuộc quỹ đất nông nghiệp mà nhà nươc quy định.

Như vậy, với trường hợp đất quy định mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm thì người sử dụng đất không được phép xây dựng nhà ở hoặc thực hiện xây dựng công trình trên phần đất này mà chưa được pháp luật cho phép.

4. Xây nhà trên đất trồng cây lâu năm có bị cưỡng chế không ?

Đồng nghĩa với những phân tích mà Luật Minh Khuê đưa ra ở trên, khi chủ thể có đất thuộc loại đất trồng cây lâu năm nhưng cố tình xây dựng công trình nhà ở hoặc công trình kiên cố trên đất thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc chủ thể xây dựng trái phép khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai về Sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:

Về mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều 11:

– Diện tích đất dưới 0,02 ha, phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng;

– Diện tích đất từ 0,02 ha đến dưới 0,05 ha, phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 08 triệu đồng;

– Diện tích đất từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha, phạt tiền từ 08 triệu đồng đến 15 triệu đồng;

– Diện tích đất từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha, phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng;

– Diện tích đất từ 0,5 ha đến dưới 01 ha, phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng;

– Diện tích đất từ 01 ha đến 03 ha, phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng;

– Diện tích đất từ 03 ha trở lên, phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng.

Như vậy, tùy thuộc vào diện tích đất cũng như diện tích của công trình mà chủ thể thực hiện xây dựng sai phạm trên đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ lập biên bản xử phạt hành chính phù hợp, mức phạt thấp nhất là từ 03 triệu đồng và cao nhất là lên tới 200 triệu đồng. Ngoài ra, chủ thể còn phải khắc phục lại tình trạng của đất theo Khoản 4 điều này như sau:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định pháp luật;

– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất.

Từ những phân tích trên, xây nhà trên đất trồng cây lâu năm sẽ bị cưỡng chế theo quy định pháp luật. Ngoài việc bị cưỡng chế phá dỡ để trả lại tình trạng ban đầu của đất cũng như xử phạt hành chính đối với hành vi xây dựng trái phép, sử dụng sai mục đích đối với đất đai.

Trong trường hợp đất có mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm nhưng người thuê đất, sử dụng đất ổn định trên phần đất này có nhu cầu muốn xây dựng công trình nhà ở hoặc công trình trên đất thì phải làm thủ tục xin phép cơ quan có thẩm quyền để chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định pháp luật.

5. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với chủ thể muốn xây dựng nhà ở?

Khi cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức thuê đất muốn thực hiện hoạt động khác trên phần đất thuộc sở hữu hiện tại của mình được pháp luật công nhận thì cần tiến hành thủ tục Chuyển đổi mục đích sử dụng của đất. Trường hợp chủ thể có nhu cầu xây dựng nhà ở hoặc công trình trên đất trồng cây lâu năm thì cần phải tiến hành thủ tục xin Chuyển đổi mục đích sử dụng đất thành nền đất phi nông nghiệp và cơ quan chức năng có văn bản đồng ý về hoạt động này thì chủ thể mới được phép thực hiện hoạt động xây dựng.

Theo Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc Chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần được cơ quan có thẩm quyền cấp phép bao gồm:

– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phài là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ,…

Từ những trường hợp tại Điều 57 nêu trên, khi chủ thể muốn thay đổi mục đích sử dụng đất của phần đất đang thuộc sở hữu của mình thì cần có sự cấp phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền, cần xác định được hình thức xây dựng của mình muốn xây lên tại phần đất này thành nhà ở hay xây lên với mục đích làm công trình, làm nhà kho hay công trình phụ. Cụ thể trong hoàn cảnh bạn muốn xây dựng nhà hoặc công trình trên đất trong trường hợp loại đất là đất trồng cây lâu năm thì cần chuyển đổi từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp.

Ngoài ra bạn cần lưu ý một điều, sau khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, nhưng đây chưa phải là điều kiện đủ để bạn có thể xây dựng nhà và ở trên phần đất này mà cần đăng ký phần đất phi nông nghiệp này dưới hình thức là loại đất ở- đất ở tại nông thông, đất ở tại đô thị. Trường hợp bạn muốn xây dựng lên với mục đích sử dụng nào thì cần đăng ký đất phi nông nghiệp dưới hình thức loại đất đó.

6. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở

Xem chi tiết tại bài viết:

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

ÁN TREO LÀ GÌ? ĐIỀU KIỆN HƯỞNG ÁN TREO

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Án treo được áp dụng đối với người bị xử phạt tù với mức không quá 3 năm trong những trường hợp tòa án căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ xét thấy không cần phải buộc họ chấp hành hình phạt tù.

1. Án treo là gì ?

Án treo là chế định pháp lý hình sự ra đời rất sớm, xuất hiện cùng với sự ra đời và phát triển của luật hình sự Việt Nam. Theo các văn bản pháp luật hình sự ở nước ta từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, án treo đã được ghi nhận tại Điều 10 Sắc lệnh số 21/SL ngày 14/02/1946 về tổ chức toà án quân sự. Điều 10 Sắc lệnh 21/SL quy định:

“Khi phạt tù, toà án có thể cho tội nhân được hưởng án treo nếu có những lí do đáng khoan hồng”.

Với quy định này, án treo được hiểu là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng án treo, đã có thời gian chúng ta coi án treo là hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù. Điều này được khẳng định tại Thông tư của Toà án nhân dân tối cao số 19/TATC ngày 2/10/1974:

“Án treo phải được xem là hình thức xử lí nhẹ hơn tù giam”.

Theo quy định hiện nay, án treo không phải là hình phạt mà chỉ là biện pháp miễn chấp hành hĩnh phạt tù có điều kiện. Nhằm hạn chế sự lạm dụng chế định án treo và đảm bảo cho án treo được áp dụng trên thực tế thực sự là biện pháp khoan hồng, thực hiện chính sách nhân đạo và phân hoá trong xử lí người phạm tội, quy định về án treo được sửa đổi theo hướng thu hẹp dần phạm vi áp dụng án treo và tăng các điều kiện thử thách của án treo. Khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về án treo như sau:

“Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì toà án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự”.

Án treo thể hiện tính nhân đạo của luật hình sự Việt Nam, có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự tu dưỡng và lao động tại cộng đồng với sự giúp đỡ tích cực của xã hội cũng như gia đình đồng thời cảnh báo họ nếu phạm tội mới trong thời gian thử thách thì buộc phải chấp hành hình phạt tù đã tuyên.

2. Điều kiện để được hưởng án treo:

Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015 được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP (Điều này được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP và khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cụ thể như sau:

(1) Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

(2) Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

– Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

– Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

– Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo

(3) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

(4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

(5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

(6) Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này

4. Điều kiện thử thách khi được hưởng án treo?

Điều kiện thử thách của án treo là nghĩa vụ luật định mà người được hưởng án treo phải thực hiện trong thời gian thử thách.

Điều kiện thử thách cùa án treo là thước đo về sự tiến bộ của người được hưởng án treo, đảm bảo người đó thực sự xứng đáng với sự khoan hồng của Nhà nước.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015, trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo phải tuân thủ 2 điều kiện:

– Người được hưởng án treo phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 64 Luật thi hành án hình sự năm 2012 như: chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của noi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; phải có mặt theo yêu cầu của uỷ ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục. Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng; 03 tháng một lần trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục; trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng thì phải có nhận xét của công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình với uỷ ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó.

– Người được hưởng án treo không được phạm tội mới trong thời gian thử thách (bất kể tội mới là tội gì, lỗi cố ý hay lỗi vô ý vă tội mới bị toà án áp dụng loại hình phạt nào).

Khi người được hưởng án treo tuân thủ các điều kiện nêu trên thì họ được miễn chấp hành hình phạt tù đã tuyên.

5. Hậu quả pháp lí của việc vi phạm điều kiện thử thách của án treo

Nếu người được hưởng án treo vi phạm điều kiện thử thách thì toà án sẽ xem xét, cân nhắc lại quyết định miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện tuỳ theo mức độ vi phạm của người đó:

– Trường hợp trong thời gian thử thách mà người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên thì toà án có thể buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Đây là quy định mới của BLHS năm 2015. nhằm tăng cường hiệu quả răn đe của các điều kiện thử thách của án treo, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cũng như sự tuân thủ pháp luật ở người được hưởng án treo;

– Trường hợp trong thời gian thử thách mà người được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới thì toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 BLHS.

Không coi là vi phạm điều kiện thử thách của án treo nếu trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo bị xét xử về tội đã thực hiện trước khi có bản án cho hưởng án treo. Trong trường hợp này, toà án xét xử, quyết định hình phạt đối với tội phạm đó và không cho hưởng án treo một lần nữa. Người phạm tội đồng thời phải chấp hành hai bản án. Việc thi hành án trong trường hợp này do các cơ quan được giao trách nhiệm thi hành án hình sự phối hợp thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thi hành án hình sự.

6. Người bị phạt án treo có được đi làm không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định cụ thể như sau:

Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo

1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.

2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.

3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.

4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

Theo đó, pháp luật không chỉ cho phép người hưởng án treo đi làm mà còn tạo điều kiện tìm việc làm cho họ tại nơi cư trú.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

MUA ĐẤT CHUNG CÓ TÁCH SỔ ĐƯỢC KHÔNG?

Thường sổ đỏ chung sẽ rất khó khăn trong việc định đoạt bởi chúng liên quan tới quyền lợi của các đồng sở hữu. Vì vậy, họ được quyền quyết định một số giao dịch và thay đổi quyền sở hữu.

Như vậy, sổ đỏ chung có quyền sở hữu từ hai chủ sở hữu trở lên. Vì thế, có thể tách được sổ riêng theo quy định về thủ tục tách thửa.

Tuy nhiên, để tách thửa đất, cần đảm bảo các điều kiện như đảm bảo diện tích tối thiểu, khi đất chung có diện tích nhỏ hơn là rất khó khăn. Vì vậy, nếu tách thửa đất, trước hết phải tìm hiểu xem sổ đỏ chung là gì, tách sổ đỏ riêng có đảm bảo được diện tích đất tách thửa tối thiểu của mảnh đất đai đã tách hay không.

Khi có nhu cầu tách thửa thì được phép tách thửa nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và quyết định quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu thửa đất đáp ứng đủ điều kiện về diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì được tách thửa.

Theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

Và theo quy định Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Như vậy, Mua đất sổ chung có thể tách sổ theo thủ tục tách thửa

Thủ tục tách thửa từ sổ có sở hữu chung

Bước 1: Hồ sơ cần chuẩn bị.

  • Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Sơ đồ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu);

– Trong trường hợp tách thửa do chuyển nhượng, cần thêm:

  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chuứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền xử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của xã, phường, thị trấn nơi có đất);
  • Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (có công chứng).
  • Các giấy tờ khác liên quan đến thửa đất khi cần để xuất trình.

Bước 2: Nộp tại UBND cấp xã/Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

– Trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai/UBND cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện:

  • Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
  • Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

– Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng TN&MTthực hiện các công việc sau:

  • Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
  • Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

– Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng TN&MT căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

  • Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
  • Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bước 4: Trả kết quả.

– Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chỉnh lý; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Giấy chứng nhận sang Bộ phận tiếp nhận; và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất; hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã

– Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.

Những loại chi phí cần phải nộp khi tách sổ?

Nếu chỉ tách thửa để làm sổ thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có).
Tuy nhiên, việc tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (đất được cấp cho “hộ gia đình” và giờ các thành viên tách thửa) nên chi phí phải nộp có thể bao gồm cả lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

TRƯỜNG HỢP NÀO CHA MẸ ĐƯỢC YÊU CẦU LY HÔN THAY CON?

Việc ly hôn xảy ra giữa vợ và chồng khi hai người muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc rằng, có trường hợp nào, cha mẹ được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thay các con không?

1. Có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thay cho con không?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo quy định tại Điều 56 Luật HN&GĐ 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Theo quy định này, cha, mẹ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thay cho con nếu đáp ứng điều kiện nêu trên.

2. Điều kiện thực hiện quyền yêu cầu ly hôn cho con bị tâm thần

  • Tình trạng của người bệnh đã đến mức không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình. Để chứng minh cần có các tài liệu, giấy tờ do cơ sở y tế cấp trong đó có kết luận, chẩn đoán cụ thể về tình trạng bệnh lý. Nếu người đó đã bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần cung cấp Quyết định cho Tòa án khi làm thủ tục ly hôn.
  • Người bệnh tâm thần phải là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Như vậy, người yêu cầu Tòa án ly hôn cho người bị tâm thần phải chứng minh có hành vi bạo lực và hậu quả của hành vi bạo lực gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị tâm thần.
  • Chủ thể thực hiện quyền ly hôn cho người tâm thần là cha, mẹ, người thân thích của người bị mắc bệnh tâm thần.

Đối với hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật chống bạo lực gia đình gồm:

  • Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
  • Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
  • Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
  • Cưỡng ép quan hệ tình dục;
  • Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
  • Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
  • Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
  • Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Về ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị tâm thần hiện nay vẫn chưa có văn bản pháp luật hướng dẫn chi tiết vấn đề này. Do đó, xác định mức độ ảnh hưởng của hành vi bạo lực dựa theo chứng cứ của các bên mà Tòa án quyết định.

3. Thẩm quyền Tòa án giải quyết ly hôn

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này.

Và theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.

Theo đó, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn và Tòa án nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn này.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

  • Hotline: 0868697673 – 0945202001

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT, DÂN CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG KHI ĐẤT KHÔNG CÓ SỔ?

Nhà nước thu hồi đất, dân có được bồi thường khi đất không có sổ đỏ?

Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là điều rất được người dân quan tâm, tuy nhiên trong quá trình đòi bồi thường gặp nhiều vướng mắc do đất không có sổ đỏ. Vậy làm cách nào để quyền lợi của người dân được đảm bảo? Liệu đất không có sổ đỏ thì có được bồi thường hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này.

1. Đất chưa có sổ đỏ là gì?

– Đất chưa có sổ đỏ là đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Khoản 11, Khoản 12, Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013

– Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

– Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

2. Nguyên tắc bồi thường

Theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 luật này thì được bồi thường.

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Đồng thời, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

– Điều kiện bồi thường đất

Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định cụ thể tại Điều 75 Luật Đất Đai 2013 như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

 Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

Nếu đủ điều kiện theo quy định trên thì sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Các phương án bồi thường khi thu hồi đất

* Có thể bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền

Theo quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

Trường hợp 1: Nếu thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền.

Trường hợp 2: Khi thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

* Cách tính tiền bồi thường giải phóng mặt bằng

– Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể. Đây là loại giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định, giá đất cụ thể không được quy định trước và cao hơn giá đất trong bảng giá đất nhưng vẫn thấp hơn khá nhiều so với giá đất thị trường khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Vì giá đất cụ thể là loại giá đất không được quy định trước nên nhiều người dân không thể biết con số chính xác là bao nhiêu.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định về giá đất cụ thể như sau:

+ Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.

+ Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định.

Căn cứ nguyên tắc định giá đất, phương pháp định giá đất (phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp chiết trừ, phương pháp thu thập, phương pháp thặng dư) và kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể (theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP).

Khi doanh nghiệp “thu hồi” quyền sử dụng đất

Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi rồi giao mặt bằng cho doanh nghiệp để thực hiện dự án phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Cách tính tiền bồi thường về đất khi giải phóng mặt bằng được xác định như trường hợp hướng dẫn ở mục trên.

Trường hợp 2: Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của người dân để thực hiện dự án vì lợi ích của doanh nghiệp (nhiều người vẫn nhầm lẫn và cho rằng doanh nghiệp thu hồi đất nhưng thực tế doanh nghiệp không có thẩm quyền thu hồi đất. Mặc dù vậy, vẫn chỉ rõ về số tiền người dân nhận được nhằm giúp người dân hiểu và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình).

Căn cứ theo quy định, Nhà nước không can thiệp về giá chuyển nhượng, giá cho thuê nên người dân có quyền thỏa thuận và đưa ra mức giá cụ thể cho doanh nghiệp; thông thường giá sẽ được xác định trên cơ sở thỏa thuận của doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân

4. Điều kiện để đất không có sổ đỏ khi bị thu hồi có được bồi thường

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định:

Ngay cả khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng nếu thuộc một trong hai trường hợp sau vẫn được coi là đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!