THỦ TỤC YÊU CẦU THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Thi hành án dân sự là việc cơ quan Thi hành án dân sự thực hiện theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục tiến hành theo:

  • Bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí.
  • Quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản. 
  • Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định).

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 62/2015 nếu rõ, đương sự là người có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trong đó, đương sự là người được thi hành án và người phải thi hành án:

– Người được thi hành án: Cá nhân, cơ quan được hưởng quyền, lợi ích khi bản án hoặc quyết định của Toà án được thi hành.

– Người phải thi hành án: Cá nhân, tổ chức phải thực hiện những nghĩa vụ được đề cập đến trong bản án, quyết định đã có hiệu lực.

1.      Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:

“1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Như vậy, đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện, người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan thì sẽ thực hiện tổ chức thi hành án dân sự.

2.      Đơn yêu cầu thi hành án dân sự

Thủ tục thi hành án dân sự được quy định Luật Thi hành án dân sự và được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 11 năm 2016 và Nghị định 62/2015/NĐ-CP. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn yêu cầu thi hành án dân sự. Trong đó, đơn này có các nội dung: Tên, địa chỉ của người yêu cầu và người được thi hành án, người phải thi hành án; nội dung yêu cầu thi hành án; thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án (nếu có); ngày tháng năm làm đơn; chữ ký/điểm chỉ của người làm đơn…
  • Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu và người được thi hành án, người thi hành án (nếu có) gồm Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân (bản sao)…
  • Thông tin về việc thi hành án: Tài liệu, giấy tờ về tài sản của người thi hành án (nếu có)…

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008, khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, đơn yêu cầu thi hành án dân sự phải có những nội dung sau:

  • Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
  • Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
  • Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
  • Nội dung yêu cầu thi hành án;
  • Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

Ngoài đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp kèm bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan cho Cơ quan thi hành án dân sư có thẩm quyền.

Theo quy định nêu trên thì đương sự có thể tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành thông qua các hình thức:

+ Nộp đơn trực tiếp;
+ Gửi đơn qua bưu điện;
+ Trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự.

Trong trường hợp trình bày trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung theo quy định pháp luật, có chữ ký của người lập biên bản và biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.

Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.

Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

  • Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;
  • Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
  • Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

3.      Ra quyết định thi hành án

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Thi hành án Dân sự 2008 (được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) quy định như sau:

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án. Trừ trong một số trường hợp quy định tại khoản 2 thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành, cụ thể như sau:

+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của người yêu cầu đối với phần bản án, quyết định như sau:

  • Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
  • Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
  • Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
  • Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước.

+ Đối với phần bản án, quyết định có Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phải ra ngay quyết định thi hành án.

+ Đối với với phần bản án, quyết định có Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỦ TỤC KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, quyền sử dụng đất

  1. Tranh chấp đất đai là gì?

Theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất. Theo đó, những tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất,… không phải tranh chấp đất đai.

Việc xác định rõ tranh chấp nào là tranh chấp đất đai có ý nghĩa trong việc xác định điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai. Tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất tranh chấp nếu muốn đủ điều kiện khởi kiện.

  1. Người có quyền khởi kiện

Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau:

“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

Theo quy định trên thì chỉ các bên xảy ra tranh chấp đất đai gồm tổ chức, cá nhân mới có quyền khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền sử dụng đất của mình bị xâm hại.

  1. Hòa giải tại UBND cấp xã trước khi khởi kiện

Theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:

“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”.

Như vậy, tranh chấp đất đai trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì phải hòa giải tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất nếu muốn khởi kiện. Trường hợp không hòa giải tại UBND cấp xã thì không đủ điều kiện khởi kiện.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP này, đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chng là quyn sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Như vậy, chỉ tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mới bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.

  1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền của Tòa án gồm: Thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền theo cấp, thẩm quyền theo lãnh thổ.

Theo quy định tại khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền theo loại việc, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai là một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền theo cấp thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết.

Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền theo lãnh thổ thì đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết

Như vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất xảy ra tranh chấp là Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

  1. Trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, gồm các bước sau:
  • Hòa giải tại UBND cấp có thẩm quyền (trong trường hợp bắt buộc hòa giải).

Việc hòa giải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp

Nếu hòa giải thành thì sự việc dừng lại tại đây mà không cần khởi kiện.

  • Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền hoặc yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Trường hợp hòa giải không thành tại UBND xã, người khởi kiện bổ sung biên bản hòa giải ở UBND xã vào hồ sơ khởi kiện, tiến hành nộp đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ tương đương thì người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ án.

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có giấy tờ tương đương thì lựa chọn một trong hai hình thức sau:

​+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm để yêu cầu giải quyết sơ thẩm.

Lưu ý: Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và cơ quan đó đang giải quyết tranh chấp thì vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự (Theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP)

Sau khi có bản án sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu không đồng ý với bất kì nội dung nào của bản án sơ thẩm, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền nộp đơn kháng cáo đến TAND giải quyết sơ thẩm để yêu cầu giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

  1. Hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai

Tùy thuộc vào nội dung của từng vụ án tranh chấp mà hồ sơ khởi kiện cần những loại giấy tờ nhất định, thường gồm những loại giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện;
  • Giấy tờ chứng thực cá nhân của người khởi kiện;
  • Biên bản hòa giải tại UBND xã;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà,…;
  • Các giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất, chủ quyền nhà (trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận);
  • Các giấy tờ liên quan tới giao dịch đất đai, nhà ở có thanh chấp: Giấy tờ cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ, mua bán… hoặc các giấy tờ tài liệu thể hiện có quan hệ này.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.