GIẤY MƯỢN TIỀN VIẾT TAY CÓ HỢP PHÁP KHÔNG?

Giấy mượn tiền viết tay là loại giấy tờ được sử dụng phổ biến hiện nay dùng để xác nhận giao dịch vay mượn tiền và để chứng minh cho khoản nợ giữa các bên. Nhưng loại giấy tờ này có được xem là hợp pháp hay không? Có giá trị pháp lý hay không?

  1. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015, như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Mặc dù, pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, hợp đồng vay tài sản và giấy mượn tiền viết tay cũng là một hình thức giao dịch dân sự được pháp luật thừa nhận. Do đó, căn cứ theo Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

“Điều 119. Hình thức của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản và giấy mượn tiền viết tay cũng là một hình thức giao dịch dân sự được pháp luật thừa nhận nên phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 như:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập:

– Cá nhân có thể tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng vay tài sản là người từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không bị mất năng lực hành vi dân sự.

– Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 thì Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cũng có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Đáp ứng các điều kiện về hình thức của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy, Giấy vay tiền viết tay vẫn được coi là một hợp đồng dân sự bằng văn bản và vẫn có giá trị pháp lý bắt buộc, do đó giấy mượn tiền viết tay có thể dùng làm chứng cứ đòi lại khoản tiền đã cho vay. Nếu phía bên vay tiền không trả bạn quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

3. Hồ sơ khởi kiện gồm:

– Đơn khởi kiện: trong đó có đầy đủ thông tin của người cho vay, người vay, nội dung khởi kiện;

– Các giấy tờ liên quan đến việc vay nợ;

– Giấy vay tiền viết tay;

– Giấy tờ tuỳ thân của người vay và người cho: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu,…

Sau khi chuẩn bị đầy đủ, bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CÔNG BỐ 04 ÁN LỆ MỚI SẼ ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG XÉT XỬ

QUYẾT ĐỊNH SỐ 323/QĐ-CA NGÀY 14 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CÔNG BỐ 04 ÁN LỆ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO THÔNG QUA, ÁP DỤNG ÁN LỆ TRONG XÉT XỬ KỂ TỪ NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2022

Ngày 14/10/2022, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định 323/QĐ-CA về việc công bố án lệ. Theo đó, 04 án lệ được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua và được áp dụng kể từ ngày 15/11/2022. Các án lệ mới gồm có:

  1. Án lệ số: 53/2022/AL về Hủy kết hôn trái pháp luật;
  2. Án lệ số 54/2022/AL về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục;
  3. Án lệ số 55/2022/AL về công nhận hiệu lực của hợp đồng vi phạm điều kiện về hình thức;
  4. Án lệ số: 56/2022/AL về việc tranh chấp di dời mồ mả.

1. Án lệ số 53/2022/AL về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật

– Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm 04/2021/HNGĐ-GĐT ngày 07/7/2021 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc dân sự “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật”; người yêu cầu là bà Nguyễn Thị S, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 03 người.

– Tình huống án lệ: Nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình 1986 có hiệu lực), không đăng ký kết hôn, có tổ chức lễ cưới và có thời gian chung sống tại Việt Nam. Sau đó, hai bên ra nước ngoài sinh sống và phát sinh mâu thuẫn. 

Khi chưa giải quyết ly hôn thì một bên đăng ký kết hôn với người khác tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

– Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, Toà án phải xác định quan hệ hôn nhân đầu tiên là hôn nhân thực tế. Khi chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân thực tế mà một bên đăng ký kết hôn với người khác tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam thì việc kết hôn này là trái pháp luật. Tòa án chấp nhận yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

2. Án lệ số 54/2022/AL về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con

– Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm số 01/2014/HNGĐ-GĐT ngày 27/02/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng về vụ án hôn nhân gia đình “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” tại tỉnh Đắk Lắk giữa nguyên đơn là chị Phạm Thị Kiều K với bị đơn là anh Nguyễn Hữu P.

 – Tình huống án lệ: Trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người mẹ tự ý bỏ đi từ khi con còn rất nhỏ, không quan tâm đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; người con được người cha nuôi dưỡng, chăm sóc trong điều kiện tốt và đã quen với điều kiện, môi trường sống đó.

– Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, Tòa án phải tiếp tục giao con dưới 36 tháng tuổi cho người cha trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.

3. Án lệ số 55/2022/AL về công nhận hiệu lực của hợp đồng vi phạm điều kiện về hình thức

– Nguồn án lệ: Bản án dân sự sơ thẩm số 16/2012/DS-PT ngày 19/3/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” giữa nguyên đơn là ông Võ Sĩ M với bị đơn là ông Đoàn C; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 05 người.

– Tình huống án lệ: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày 01/01/2017 chưa được công chứng/chứng thực nhưng bên nhận chuyển nhượng  đã thực hiện 2/3 nghĩa vụ của mình.

– Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng.

4. Án lệ số 56/2022/AL về việc giải quyết tranh chấp di dời mồ mả

– Nguồn án lệ: Bản án dân sự sơ thẩm số 33/2014/DS-ST ngày 18/11/2013 của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang về vụ án “Tranh chấp yêu cầu chấm dứt hành vi ngăn cản di dời mồ mả” giữa nguyên đơn là bà Trần Thị Thu V với bị đơn là anh Vương Minh T, anh Vương Minh H.

– Tình huống án lệ: Người chồng chết, người vợ nhờ chôn cất người chồng trên phần đất của người thân bên nhà chồng. Sau đó, người vợ muốn di dời phần mộ của người chồng về đất của gia đình mình thì phát sinh tranh chấp.

– Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, Tòa án phải xác định người vợ có quyền di dời mồ mả của người chồng để quản lý, chăm sóc.

Quyết định 323/QĐ-CA có hiệu lực kể từ ngày ký.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG KHI XẢY RA SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG

  1. Sự kiện bất khả kháng là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự như sau:

“1. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình”;

Từ quy định trên, có thể thấy sự kiện bất khả kháng được áp dụng khi có 03 yếu tố chính, như sau:

– Trở ngại khách quan: những nguyên nhân tự nhiên như: thiên tai, động đất, hỏa hoạn,…

– Không thể lường trước: sự kiện xảy ra không nằm trong ý chí chủ quan, không thể lường trước được sẽ có sự kiện bất khả kháng tác động vào.

– Không thể khắc phục được: Dùng mọi cách thức khắc phục nhưng vẫn không thể giải quyết được vấn đề.

Do đó, khi một sự kiện bất khả kháng xảy ra thì mọi hoạt động bị tạm hoãn. Sự kiện bất khả kháng qua đi sẽ tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng

Theo quy định tại  Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:

“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

– Pháp luật hiện nay ưu tiên áp dụng thỏa thuận đơn phương chấm dứt hợp đồng được các bên thỏa thuận. Theo đó khi các bên có thỏa thuận về đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng, các bên được áp dụng ngay khi phát sinh sự kiện bất khả kháng.

Theo quy định tại Điều 296 Luật Thương mại 2005 quy định về việc kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng như sau:

“1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:

a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;

b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.

2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.

4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.”

Theo quy định tại Điều 295 Luật Thương mại 2005 quy định về việc thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm như sau:

“1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.

2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.”

– Trường hợp hợp đồng không quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng thì việc áp dụng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng được áp dụng khi có đủ 3 điều kiện sau:

+ Một là có sự kiện bất khả kháng xảy ra.

+ Hai là bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải chứng minh đã tìm mọi cách khắc phục trở ngại của sự kiện bất khả kháng nhưng không thể ngăn chặn dẫn đến không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.

+ Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phải đáp ứng đúng thỏa thuận giữa các bên hoặc các quy định pháp luật nếu không có thỏa thuận về: Hình thức gửi thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng; Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng và thời điểm bắt đầu chấm dứt hợp đồng.

Do đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng do sự kiện bất khả kháng không vi phạm pháp luật nhưng bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải chứng minh được là mình đã tìm mọi cách nhưng không thể khắc phục, giải quyết được sự cố và đã thông báo cho bên kia thực hiện việc chấm dứt hợp đồng.

3. Miễn trách nhiệm do hành vi vi phạm nghĩa vụ khi có sự kiện bất khả kháng xảy ra

Theo quy định tại  Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:

“1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”

Theo quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau:

“1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.”

Như vậy, có thể thấy tại Khoản 2 Điều 356, điểm b khoản 1 Điều 294 như quy định nêu trên thì sự kiện bất khả kháng sẽ được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm và bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh để được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm của mình.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ DIỄN RA NHƯ THẾ NÀO?

1. Nộp đơn đăng ký sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ

Hồ sơ đăng ký sáng chế bao gồm:

– 02 Tờ khai đăng ký sáng chế;

– 02 bản mô tả sáng chế;

– 02 bản tóm tắt sáng chế;

– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

– Giấy tờ khác (nếu có).

Đơn có thể được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại các địa điểm khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Cục Sở hữu trí tuệ không gửi trả lại các tài liệu đã nộp (trừ bản gốc để đối chiếu với bản sao).

Khi nhận được đơn, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra tài liệu và đối chiếu với danh mục tài liệu ghi trong tờ khai để kết luận có tiếp nhận đơn hay không,

Khi nhận được đơn, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra tài liệu và đối chiếu với danh mục tài liệu ghi trong tờ khai để kết luận có tiếp nhận đơn hay không,

Khi nhận được đơn, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra tài liệu và đối chiếu với danh mục tài liệu ghi trong tờ khai để kết luận có tiếp nhận đơn hay không, có các trường hợp như sau:

– Trường hợp đơn có đủ các tài liệu tối thiểu thì cán bộ nhận đơn tiếp nhận đơn, đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn, số đơn vào các tờ khai. Khi đơn được tiếp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ trao một bản tờ khai cho người nộp đơn trong đó có đóng dấu xác nhận. Tờ khai được trao lại có giá trị thay giấy biên nhận đơn;

– Trường hợp đơn thiếu một trong các tài liệu tối thiểu thì cán bộ nhận đơn từ chối tiếp nhận đơn hoặc gửi thông báo từ chối tiếp nhận đơn cho người nộp đơn (nếu đơn nộp qua bưu điện). Đối với đơn bị từ chối tiếp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ không phải gửi trả lại các tài liệu đơn nhưng phải hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã nộp.

2. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sáng chế

Thẩm định hình thức đơn là việc kiểm tra về hình thức đối với đơn, từ đó ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không.

Đơn hợp lệ sẽ được xem xét tiếp. Đơn không hợp lệ sẽ bị từ chối.

Đơn được coi là hợp lệ nếu có đủ hồ sơ tối thiểu và không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Đơn được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt;

– Trong tờ khai không có đủ thông tin về tác giả;

– Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký;

– Đơn được nộp trái với quy định tại Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ;

– Đơn có các thiếu sót như thiếu hồ sơ, chưa nộp lệ phí, thiếu giấy ủy quyền… mặc dù đã được Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu sửa chữa, người nộp đơn vẫn không sửa chữa hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu;

–  Có cơ sở để khẳng định đối tượng nêu trong đơn không được Nhà nước bảo hộ theo quy định tại các điều 59, 64, 69, 73, 80 Luật Sở hữu trí tuệ.

3. Công bố đơn đăng ký sáng chế hợp lệ

Thông tin liên quan đến đơn đã được chấp nhận hợp lệ được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Người nộp đơn phải nộp phí công bố đơn.

Thời hạn công bố đơn:

–  Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn;

– Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ sau khi đơn đã vào giai đoạn quốc gia;

– Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn.

– Công bố các đơn khác: Đơn đăng ký thiết kế bố trí, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.

4. Thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ sáng chế

Kết thúc giai đoạn Công bố đơn, chủ đơn gửi Công văn yêu cầu thẩm định nội dung tới Cục Sở hữu trí tuệ mới được chuyển đơn tới chuyên viên Thẩm định nội dung. Trong trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung đơn coi như bị rút bỏ.

Giai đoạn thẩm định nội dung chuyên viên sẽ thẩm định trực tiếp điều kiện bảo hộ của Sáng chế có đáp ứng được tiêu chuẩn hay không? Thời hạn thẩm định nội dung sáng chế là 12 tháng kể từ ngày yêu cầu thẩm định nội dung (tuy nhiên, thời gian thực tế sẽ bị xử lý kéo dài hơn).

– Nếu Sáng chế đáp ứng được đủ tiêu chuẩn bảo hộ: Chuyên viên ra Công văn dự định cấp văn bằng và nộp lệ phí.

– Nếu Sáng chế không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ: Chuyên viên ra Công văn thông báo kết quả thẩm định nội dung (nội dung nêu rõ lý do chưa đáp ứng).

Tương tự giống với giai đoạn thẩm định hình thức về cách xử lý nếu không được chấp thuận mà chủ đơn cần xử lý. Tuy nhiên, thời hạn xử lý thiếu sót trong thời gian không quá 03 tháng.

5. Nộp lệ phí cấp văn bằng, đăng bạ, công bố văn bằng

Khi nhận được Công văn thông báo dự định cấp văn bằng và nộp lệ phí, chuyên viên sẽ lấy số bằng, in bằng, đăng bạ, công bố quyết định cấp văn bằng.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

THỦ TỤC CHUYỂN ĐẤT THỔ CANH SANG ĐẤT THỔ CƯ

Chuyển đất thổ canh sang đất thổ cư sẽ giúp người sử dụng đất xây dựng nhà ở và nhiều trường hợp sẽ tăng giá trị của thửa đất.

1. Thế nào là đất thổ canh, đất thổ cư?

Pháp luật đất đai hiện nay không quy định hay giải thích thế nào đất thổ canh, đất thổ cư. Mặc dù vậy, thực tế đều có cách hiểu thống nhất về đất thổ canh, đất thổ cư.

Đất thổ canh là đất trồng trọt, đây là cách gọi phổ biến của người dân từ những năm 90 trở về trước. Hiện nay, cách gọi đất thổ canh dần được thay thế bằng cách gọi theo pháp luật đất đai là đất nông nghiệp.

Đất thổ cư là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ đất ở, gồm đất ở tại nông thôn (ký hiệu là ONT), đất ở tại đô thị (ký hiệu là OĐT).

2. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất từ đất thổ canh sang đất thổ cư?

Theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, như sau:

– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Như vậy, luật không quy định cụ thể về điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất mà sẽ tùy vào thời điểm thực tế, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt mà cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang thổ cư.

3. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải xin phép UBND cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định rõ như sau:

– Đối với tổ chức: UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định.

– Đối với hộ gia đình, cá nhân: UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định.

Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có thẩm quyền quyết định

4. Hồ sơ, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, gồm:

Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trình tự, thủ tục thực hiện

  • Nộp hồ sơ: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại:

+ Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp huyện để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

+ Trường hợp địa phương chưa tổ chức bộ phận một cửa sẽ nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

  • Tiếp nhận hồ sơ

– Nếu hồ sơ đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp.

– Nếu hồ sơ thiếu, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.

  • Giải quyết yêu cầu

Khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế người sử dụng đất phải nộp theo đúng số tiền và đúng thời hạn trên thông báo.

  • Trả kết quả

Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

5. Chi phí khi chuyển đất thổ canh lên đất thổ cư

Tùy vào từng loại đất nông nghiệp mà cách tính và mức tiền sử dụng đất phải nộp là khác nhau, các trường hợp cụ thể được quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.