LUẬT SƯ TƯ VẤN VỀ LẬP DI CHÚC THỪA KẾ

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên, người lập di chúc cần lưu ý các điều kiện sau đây để di chúc hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.

  1. Chủ thể lập di chúc

Di chúc thể hiện quyền định đoạt tài sản của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác thông qua ý chí của người để lại di sản. Khi lập di chúc, người lập di chúc phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  1. Nội dung của di chúc

  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
  • Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài những nội dung trên, di chúc còn có thể có các nội dung khác.

  • Bên cạnh đó, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
  1. Hình thức của di chúc

Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc có thể được lập bằng các hình thức sau đây:

  • Di chúc được xác lập bằng văn bản, gồm:

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể và nội dung di chúc.

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể, nội dung của di chúc.

Theo đó, ai cũng có thể là người làm chứng, trừ những người sau đây:

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Người làm chứng là những người không có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến việc lập di chúc và người được chỉ định trong di chúc. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của  người lập di chúc là chủ thể trong quan hệ thừa kế. Những người này sẽ được hưởng di sản của người lập di chúc, cho nên họ không thể là người làm chứng trong việc lập di chúc. Việc định đoạt của người lập di chúc sẽ ảnh hưởng lớn tới quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Việc họ làm chứng sẽ không khách quan, dẫn đến người lập di chúc bị tác động về tâm lý, không thể tự do định đoạt theo ý chí của chính bản thân họ…

Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Những người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung của di chúc như người là đồng chủ sở hữu đối với phần tài sản định đoạt trong di chúc, hoặc người là chủ nợ hoặc con nợ của người lập di chúc là người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến di sản thừa kế, cho nên sẽ không đảm bảo tính khách quan khi có tranh chấp.

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Người chưa thành niên là người có độ tuổi chưa đến 18 tuổi (Khoản 1 Điều 21 BLDS 2015)

Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. (Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015)

Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ (Khoản 1 Điều 23 BLDS 2015)

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, không làm chủ được hành vi và hậu quả của hành vi thì không được làm chứng cho việc lập di chúc. Việc quy định như trên là cần thiết và hợp lý với thể trạng có khả năng nhận thức của những người này.

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

Tuy nhiên cần lưu ý, những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Trong trường hợp di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực thì chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện theo quy định về chủ thể và nội dung của di chúc tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.

+ Di chúc được xác lập bằng miệng.

Trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Đây là trường hợp người lập di chúc bị đe dọa đến tính mạng thì có thể lập di chúc bằng miệng, đối với loại di chúc này bắt buộc phải có ít nhất 02 người làm chứng và người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Vậy, di chúc miệng hợp pháp khi đáp ưng các điều kiện nêu trên theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.

Như vậy, di chúc bằng văn bản hay bằng miệng được lập đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì di chúc đó sẽ được coi là một di chúc hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

THỦ TỤC THUẬN TÌNH LY HÔN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi mục đích hôn nhân không đạt được. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, hai bên tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, con chung thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Vậy, thủ tục thuận tình ly hôn bao gồm các nội dung sau:

  1. Điều kiện để có thể thuận tình ly hôn
  • Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn, cùng đồng thuận việc chấm dứt quan hệ hôn nhân;
  • Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản; việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung;
  • Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con chung dựa trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
  1. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

Để được Tòa án giải quyết theo thủ tục thuận tình ly hôn thì cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ, hồ sơ như sau:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
  • Sổ hộ khẩu, CMND/CCCD/hộ chiếu của vợ và chồng (Sao y);
  • Giấy khai sinh của con (nếu có) (Sao y);
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm…(nếu có) (Sao y);
  • Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (nếu có) (Sao y).
  1. Thủ tục thuận tình ly hôn được tiến hành theo trình tự như sau:
  • Nộp hồ sơ thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
  • Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ;
  • Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Thời gian Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình thông thường là khoảng 02-03 tháng.
  1. Án phí thuận tình ly hôn
  • Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, án phí, lệ phí thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Với vụ việc thuận tình ly hôn, án phí được quy định là 300.000 đồng.
  • Mức án phí chia cho từng người: khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.

Như vậy, trong trường hợp hai vợ chồng đều muốn ly hôn thì sẽ cần chuẩn bị hồ sơ và tiến hành theo thủ tục ly hôn thuận tình như trên. Tuy nhiên, nếu trong quá trình hòa giải, hai bên suy nghĩ lại và không muốn ly hôn nữa, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ yêu cầu ly hôn của hai người. Trường hợp, hai bên không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc theo thủ tục ly hôn.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

THỦ TỤC THAY ĐỔI NGƯỜI TRỰC TIẾP NUÔI CON SAU LY HÔN

Việc giao con chung cho ai nuôi dưỡng chăm sóc là một trong những vấn đề căng thẳng giữa vợ và chồng khi ly hôn. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp, sau khi được giao quyền nuôi con, cha hoặc mẹ lại không quan tâm đến con, không đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con hoặc cha mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi thì người trực tiếp nuôi con có thể được thay đổi.

1. Quy định về thay đổi người nuôi con sau ly hôn

Căn cứ theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì:

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

  1. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
  2. a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  3. b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
  4. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
  5. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
  6. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
  7. a) Người thân thích;
  8. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  9. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  10. d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Theo quy định nếu nếu chị có căn cứ chứng minh người chồng đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị có quyền gửi hồ sơ yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con tới TAND nơi người chồng và con đang cư trú. Khi xét căn cứ thay đổi quyền trực tiếp nuôi con, nếu con đủ 7 tuổi thì TAND xem xét nguyện vọng của con.

2. Hồ sơ yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con như sau:

  • Đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con;
  • CMND bản sao chứng thực của chị;
  • Sổ hộ khẩu bản sao chứng thực của chị;
  • Bản án/ quyết định của TAND khi ly hôn;
  • Xác nhận nơi cư trú của chồng và con (do cơ quan công an xã, phường xác nhận)

3. Thủ tục giành lại quyền nuôi con sau ly hôn

Tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

Như vậy, bạn có thể thỏa thuận với chồng về việc muốn giành lại quyền nuôi con. Nếu không thỏa thuận thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, con đủ 07 thì phải xem xét nguyện vọng của con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

– Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Nếu bạn thỏa thuận được với người trực tiếp nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú công nhận sự thỏa thuận đó để giành lại việc trực tiếp nuôi con.

4. Chủ thể nào được yêu cầu thay đổi quyền nuôi con?

Sau ly hôn, Tòa án sẽ giao quyền trực tiếp nuôi con cho một trong hai bên vợ hoặc chồng có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Do đó, khi yêu cầu thay đổi quyền nuôi con, chủ thể được yêu cầu thay đổi quyền nuôi con bao gồm chủ thể sau: 

Người có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn là cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức khác. Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình, trường hợp có căn cứ thay đổi người trực tiếp nuôi con thì tổ chức dưới đây có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con:

  • Người thân thích, căn cứ theo quy định tại Khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình người thân thích được hiểu là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, cùng dòng máu về trực hệ và có họ trong phạm vi ba đời, cụ thể người thân thích có thể là ông, bà, cô, dì, chú, cậu, mợ,…
  • Hội Liên hiệp phụ nữ,..
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là các cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình, trẻ em.

————————————–

Hy vọng những nội dung trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư, theo các phương thức sau:

Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

 

 

THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Mô tả: Luật doanh nghiệp 2020 chính thức có hiệu lực từ 01/01/2021 thay thế Luật Doanh nghiệp 2014. Vậy trình tự, thủ tục đăng ký thành lập công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 như thế nào?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Thuận & Cộng sự, về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 theo các bước sau:

  1. Chọn loại hình công ty

Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, có 5 loại hình doanh nghiệp chính. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có ưu nhược điểm khác nhau mà phụ thuộc vào nhu cầu, khả năng của cá nhân, tổ chức, từ đó lựa chọn mô hình thành lập để phù hợp với tầm nhìn phát triển của công ty.

Có 5 loại hình doanh nghiệp chính ở Việt Nam, như sau:

  • Công ty TNHH một thành viên
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên
  • Công ty cổ phần
  • Công ty hợp danh
  • Doanh nghiệp tư nhân
  1. Xác định tên công ty, nơi đặt trụ sở, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh

2.1. Tên công ty

Sau khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp sẽ tiến hành lực chọn đặt tên cho doanh nghiệp. Khi đặt tên cho doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý theo quy định tại Điều 37, 38 Luật doanh nghiệp 2020 và Điều 18, 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, như sau:

  • Tên tiếng Việt của doanh nghiệp gồm 02 thành tố: Loại hình doanh nghiệp và tên riêng;
  • Tên công ty không được trùng với tên của công ty khác đã đăng ký;
  • Không được sử dụng tên cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội… để đặt tên công ty;
  • Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, thuần phong, mỹ tục,…

2.2. Nơi đặt trụ sở

Theo quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, được xác định theo địa giới đơn vị hành chính, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp, có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

2.3. Vốn điều lệ

Theo quy định tại Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”. Do vậy, nếu lựa chọn loại hình doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty hợp danh hoặc công ty TNHH, tổ chức, cá nhân phải xác định số vốn điều lệ.

  • Nếu là công ty cổ phần: Vốn điều lệ là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty. (Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020)
  • Nếu là công ty hợp danh hoặc công ty TNHH: Là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty. (Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020)

2.4. Ngành nghề kinh doanh

Doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Do đó, khi thành lập doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải loại trừ các ngành, nghề mà pháp luật không cho phép kinh doanh. Cần lưu ý các ngành nghề bị hạn chế đầu tư, kinh doanh và các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

  1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh

Theo các Điều 19, 20, 21, 22 của Luật Doanh nghiệp 2020, tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà hồ sơ đăng ký kinh doanh sẽ khác nhau. Cụ thể như sau:

3.1 Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của chủ doanh nghiệp tư nhân.

3.2 Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
  • Điều lệ công ty
  • Danh sách thành viên
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của từng thành viên
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp là nhà đầu tư nước ngoài.

3.3 Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • ​Điều lệ công ty.
  • Danh sách thành viên.
  • Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức trong trường hợp thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài cần có bản sao giấy tờ pháp lý đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.

3.4 Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Điều lệ công ty.
  • Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
  • Bản sao các giấy tờ sau đây:

+  Giấy tờ pháp lý của cá nhân nếu cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức nếu cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

+  Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Sau khi hoàn tất hồ sơ nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của công ty, theo các phương thức tại Khoản 1 Điều 26 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

  • Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
  • Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
  • Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.

THỦ TỤC LY HÔN VỚI MỘT BÊN VỢ HOẶC CHỒNG MẤT TÍCH

Mô tả: Một bên vợ hoặc chồng mất tích thì có được quyền yêu cầu ly hôn hay không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Thuận & Cộng sự, về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

…2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn…”

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện nay, một người hoàn toàn có quyền yêu cầu ly ôn với người bị Tòa án tuyên bố mất tích.

Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích khi:

  • Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, dù đã áp dụng các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầucủa người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
  • Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó;
  • Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
  • Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Theo Điều 64 Bộ luật Dân sự 2015, việc thông báo tìm kiếm người mất tích được thực hiện như sau:

  • Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.

Thủ tục yêu cầu tuyên bố người mất tích

Trình tự thủ tục tuyên bố người mất tích quy định tại Điều 39, Điều 387, Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, được thực hiện như sau:

  1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố người mất tích
  2. Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền, trong trường hợp này là nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích.

        Theo quy định tại khoản 3 điều 27 và khoản 2 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết              yêu cầu tuyên bố một người mất tích thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.

  1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
  2. Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.
  3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Hồ sơ yêu cầu tuyên bố người mất tích cần chuẩn bị gồm:

Theo khoản 2 Điều 387 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hồ sơ nộp để yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết gồm:

  • Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh người này đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông báo tìm kiếm: Bài báo, quảng cáo, đăng tin trên đài phát thanh, đài truyền hình…

Sau khi có quyết định tuyên bố một người mất tích, vợ/chồng của người mất tích có quyền tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn khi có một bên mất tích

Trình tự thủ tục ly hôn với người mất tích được thực hiện như sau:

  1. Người khởi kiện ly hôn viết đơn ly hôn và gửi bộ hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết, trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện.
  2. Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
  3. Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục giải quyết vụ việc tố tụng dân sự.

Hồ sơ ly hôn khi một bên mất tích gồm:

  • Hồ sơ yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn bao gồm:
  • Đơn khởi kiện xin đơn phương ly hôn;
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
  • Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;
  • Bản sao CMND hoặc CCCD của vợ chồng;
  • Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (nếu có).

Hy vọng những ý kiến trên đây của chúng tôi sẽ hữu ích với anh/chị.

Luật sư tư vấn: TRƯƠNG TRỌNG THUẬN – Hotline: 0945 202 001

Chức vụ: Luật sư Điều hành.